ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1402/QĐ-UBND
|
Sơn La, ngày 05 tháng 6 năm 2014
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN THÍ ĐIỂM MÔ HÌNH MỘT CỬA HIỆN ĐẠI TẠI SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI
TRƯỜNG TỈNH SƠN LA
CHỦ
TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức
HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của
Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn
2011
- 2020;
Căn cứ
Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007
của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ
chế một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương;
Xét đề nghị của Giám
đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 210/TTr-SNV
ngày 03 tháng 6 năm 2014,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt kèm theo Quyết định này Đề án thí điểm mô hình một cửa hiện đại tại Sở
Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La (có Đề
án kèm theo).
Điều 2. Giám
đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, tổ chức thực
hiện Đề án đã được phê duyệt hàng quý báo cáo kết quả thực hiện với UBND tỉnh.
Giao Sở Nội vụ theo dõi, giám sát, kiểm tra quá trình tổ chức triển khai thực
hiện Đề án của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Tài nguyên và
Môi trường, Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
-
Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Thường
trực
UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo VP và CVCK;
- Trung
tâm Công báo tỉnh;
-
Lưu: VT, NC, D80b.
|
CHỦ TỊCH
Cầm
Ngọc Minh
|
ĐỀ ÁN
THÍ ĐIỂM
MÔ HÌNH MỘT CỬA THEO HƯỚNG HIỆN ĐẠI TẠI SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
(Kèm theo Quyết định số 1402/QĐ-UBND ngày 05 tháng 6 năm 2014
của Chủ tịch UBND tỉnh)
Phần I
NHỮNG VẤN
ĐỀ CHUNG
I. CĂN CỨ
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
- Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của
Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn
2011 - 2020.
-
Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007
của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa
liên thông tại cơ quan hành chính Nhà nước ở
địa phương.
- Quyết định số
158/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2014 của UBND tỉnh về việc phê duyệt kế hoạch
cải cách hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2014.
II. SỰ CẦN THIẾT
Cải cách thủ tục hành
chính và thực hiện giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa
liên thông được Chính phủ xác định là nhiệm vụ trọng tâm của Chương trình tổng
thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011 - 2020.
Đối với tỉnh Sơn La
hiện nay, năng lực cạnh tranh và thu hút đầu tư chưa cao; hiệu quả của công
tác cải cách hành chính nói chung và cải cách hành chính trong lĩnh vực tài
nguyên và môi trường còn thấp. Hiện tại phần lớn các dịch vụ công thuộc thẩm
quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường đang được cung cấp ở
mức độ 2 tức là các thủ tục hành chính đã được công bố trên trang thông tin điện
tử của UBND tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi trường.
Bởi vậy việc đẩy mạnh
cải cách thủ tục hành chính gắn với thực hiện giải quyết thủ tục hành chính
theo cơ chế một cửa hiện đại là giải pháp tốt để nâng cao năng lực cạnh tranh
và thu hút đầu tư, nâng cao sự hài lòng của tổ chức và người dân đối với sự phục
vụ của cơ quan hành chính Nhà nước, làm chuyển biến
cơ bản mối quan hệ giữa cơ quan hành chính Nhà nước với tổ chức, cá nhân.
Lĩnh vực tài nguyên và môi trường là
một trong những lĩnh vực có số lượng lớn thủ tục hành chính liên quan trực tiếp
đến đời sống của người dân và quá trình hoạt
động sản xuất, kinh doanh của tổ chức, doanh nghiệp trong xã hội.
Trong bối cảnh như
trên, việc triển khai mô hình một cửa hiện đại tại Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La
là hết sức cần thiết.
III. MỤC TIÊU
Phấn đấu đến cuối năm 2015,
16/90 dịch vụ công trọng điểm thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường đạt được mức
độ 3,
tức
là cho phép người sử dụng điền và gửi
trực tuyến các mẫu văn bản đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ, các giao dịch
trong quá trình xử lý hồ sơ và cung cấp dịch vụ được thực hiện trên môi trường
mạng. Việc thanh toán lệ phí (nếu có) và nhận kết quả được thực hiện trực tiếp
tại cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.
Phấn đấu đến năm
2018, 60% dịch
vụ công trực tuyến của Sở Tài nguyên và Môi trường đạt mức độ 3; đến năm 2020,
100% tất
cả dịch
vụ công trực tuyến của Sở Tài nguyên và Môi trường đạt mức độ 3, tiếp tục lựa chọn để nâng cấp một số dịch vụ
công trực tuyến ở mức độ 3 lên mức độ 4.
Đảm bảo trên Cổng thông tin điện
tử của
Sở Tài nguyên và Môi trường có đầy đủ thông tin về pháp luật, chính sách,
quy định, thủ tục hành chính, quy trình làm việc thuộc lĩnh vực tài nguyên và
môi trường theo quy định tại Điều 28 Luật Công nghệ thông tin. Tổ chức và cá
nhân có khả năng tìm kiếm thông tin liên quan đến các thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và
Môi trường một cách nhanh chóng, dễ dàng. Các thông tin cung cấp trên trang
thông tin điện tử đều được cập nhật và đảm bảo tính đầy đủ và chính xác.
Phần
II
ĐÁNH GIÁ
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI
TRƯỜNG
I.
THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG
1. Cơ sở vật
chất phòng tiếp nhận và trả kết quả
Thực hiện Quyết định
số 1974/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2008 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định
thực hiện cơ chế một cửa trong giải quyết công việc có liên quan tới tổ chức
công dân tại Sở
Tài nguyên và
Môi
trường;
bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường được thành lập
và đi vào hoạt động từ năm 2008 và được bố trí tại Phòng số 103 của Sở, Phòng đã
được bố trí trang thiết bị cơ bản đáp ứng được nhu cầu công việc gồm: 02 tủ đựng
tài liệu, 01 kệ để hồ sơ, 03 bàn làm việc, 02 máy tính và 01 bộ bàn ghế uống
nước, 01 máy điện thoại để bàn và 01 điều hòa nhiệt độ, Sở bố trí 01 Lãnh đạo
phòng và 01 cán bộ làm tại Bộ phận một cửa. Tuy nhiên diện tích làm việc của
phòng là 16 m2 chưa đáp ứng được yêu cầu tối thiểu về diện tích của
phòng một cửa là 40 m2 tại Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22
tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Các thủ tục
hành chính thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường được giải quyết theo cơ chế
một cửa
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
Sơn
La đang thực hiện 90 thủ tục hành chính, trong đó:
+ Lĩnh vực Đất đai: 48
thủ tục hành chính.
+ Lĩnh vực Đo đạc và
Bản đồ: 02 thủ tục hành chính.
+ Lĩnh vực Môi trường:
12 thủ tục hành chính.
+ Lĩnh vực Khoáng sản:
13 thủ tục hành chính.
+ Lĩnh vực Tài nguyên
nước: 11 thủ tục hành chính.
+ Lĩnh vực Khí tượng
thủy văn, biến đổi khí hậu: 04 thủ tục hành chính.
Với số lượng thủ tục
hành chính trên, hàng năm Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hơn 500 hồ sơ của
các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp đến giải quyết.
Ngoài TTHC đã tiếp nhận,
năm 2013, năm 2014 Sở tiếp nhận trên 1.200 hồ sơ đề nghị cấp Giấy CNQSD đất lần
đầu của các tổ chức trên địa bàn toàn tỉnh (theo Chỉ thị số 1474/CT-TTg của Thủ
tướng Chính phủ),
đây
là một sức ép lớn với không ít khó khăn, vướng mắc mà Sở Tài nguyên và Môi trường cần giải quyết.
Do đó nhu cầu tin học hóa công tác tiếp nhận, giải quyết hồ sơ theo cơ chế một
cửa là hết sức cần thiết.
* Quy trình giải quyết
thủ tục hành chính:
Sơ đồ quy trình giải
quyết thủ tục hành chính như hình sau
II.
TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG CNTT CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
1. Hiện trạng
công nghệ thông tin tại Sở Tài nguyên và Môi trường
Toàn Sở đã có 142 máy
tính, trong đó 114
máy tính để bàn và 28 máy tính xách tay, hầu hết là
máy có tốc độ tốt, chạy trên hệ điều hành Window XP và Window 7, Window 8. Cùng với hệ thống máy tính, Sở hiện có 60 máy in các
loại laserjet, HP 1020, Canon: 1320, 2900, 3200, 3300; có 19 Switch và
05 máy chủ.
Tại cơ quan Sở: Có 35 máy tính: (Trong đó: 27 máy tính để
bàn;
8
máy tính xách tay;
01
máy chủ.
Tuy
nhiên đã cũ (sử dụng từ năm 2003) và thường xuyên bị hỏng. Hệ thống mạng LAN của
Sở sử dụng phần mềm ISA2004 quản trị máy trạm và sử dụng tường lửa ngăn chặn
xâm nhập và bảo mật thông tin.
Hạ tầng kỹ thuật công
nghệ thông tin của Sở phần nào đã đáp ứng được các yêu cầu về ứng dụng công nghệ
thông tin; về mạng máy tính: Sở và các đơn vị đều có mạng cục bộ (LAN) và
138/142 máy tính được kết nối Internet (tại cơ quan Sở là 35/35 máy được kết nối
Internet).
Các máy tính trong cơ
quan đều sử dụng các phần mềm diệt virus như Bkav, symantec antivirus, norton,
Avast, Avira AntiVirus..., để đảm bảo an toàn dữ liệu máy tính.
Trang Thông tin điện
tử của Sở đã được xây dựng tại địa chỉ http://www.sotnmt.sonla.gov.vn, mặc dù đã đi
vào hoạt động, song những năm qua hoạt động của trang thông tin điện tử của
Sở hiện
còn sơ sài, thông tin nghèo nàn, chưa cung cấp, đầy đủ những tin tức, sự
kiện,
thông tin
về những hoạt động của ngành tài nguyên và môi trường, cũng như những
tin tức chính trị, kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng diễn ra trên địa bàn
tỉnh,
hầu hết dịch
vụ hành chính công chưa được đăng tải; hệ thống cộng tác viên ở các phòng, đơn
vị còn thiếu và yếu nên nội dung phản ánh chưa thật đầy đủ, phong phú.
2.
Tình hình ứng dụng công nghệ thông
tin tại Sở Tài nguyên và
Môi trường
Hiện 95% cán bộ, công chức
trong Sở sử dụng được máy vi tính; 100% cán bộ trong cơ quan sử dụng thư điện tử,
có địa chỉ hòm thư điện tử để liên lạc, trao đổi công việc, nhận thông tin báo
cáo và tra cứu văn bản trên mạng Internet. Một số phần mềm
được đưa vào ứng dụng trong công tác quản lý thường xuyên của Sở như phần mềm kế
toán DT Soft, Veefly, Misa... Tuy nhiên, các phần mềm đều chạy trên máy đơn lẻ
hoặc trên mạng nội bộ của cơ quan, chưa liên thông giữa các cơ sở dữ liệu với
nhau.
Ngoài các phần mềm
chuyên dụng, cán bộ Sở còn sử dụng Word và Excel, ứng dụng trong soạn thảo các
văn bản, báo cáo, trong công tác tính toán lập quy hoạch sử dụng đất.
Hàng năm Sở Tài
nguyên và Môi trường nhận trung bình hơn 5000 văn bản đến và ban hành khoảng
2000 văn bản đi các loại. Với số lượng văn bản đi đến như trên, công tác văn
thư, photo của sở gặp nhiều khó khăn trong phát hành, thường xuyên quá tải và tốn
kém, lãng phí (hàng năm Sở Tài nguyên và Môi trường photo khoảng 600.000 tờ).
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Ưu điểm
Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả của Sở
Tài nguyên và Môi trường được thành lập
từ năm 2008 đến nay và hiện tại đang duy trì hoạt động, đảm bảo giải quyết
các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của sở kịp thời, hiệu quả, đúng pháp luật,
được
cá nhân và tổ chức đồng tình ủng hộ.
2. Tồn tại, hạn
chế
Mô hình hoạt động
theo cơ chế một cửa tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tài nguyên
và Môi trường chưa rõ ràng
(sự phối hợp giữa Bộ phận một cửa với các phòng chuyên môn, đơn vị còn nhiều vướng
mắc), quá trình hoạt động giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức
chưa thống nhất, thông suốt hiệu quả. Lãnh đạo các cấp và người đến giải quyết
công việc chưa theo dõi, giám sát được tiến trình giải quyết thủ tục hành chính
của cán bộ, công chức thi hành nhiệm vụ.
Cơ sở vật chất, trang
thiết bị còn thiếu thốn, chưa áp dụng các phần mềm quản lý và tin học hóa trong
giải quyết công việc, do đó chưa đáp ứng được yêu cầu cải cách thủ tục hành
chính và chương trình cải cách hành chính hiện nay.
Mối quan hệ giữa Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả với phòng chuyên môn trong giải quyết công việc
nhiều lúc chưa chặt chẽ; trình độ, kinh nghiệm công tác của cán bộ, công chức
còn có mặt hạn chế; quy trình từ việc tiếp nhận hồ sơ, giải quyết, trả kết quả
có việc còn chưa khoa học, chưa kiểm soát được quá trình giải quyết.
Phần III
NỘI DUNG
THỰC HIỆN MÔ HÌNH MỘT CỬA LIÊN THÔNG THEO HƯỚNG HIỆN ĐẠI TẠI SỞ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
I. MÔ HÌNH TỔ CHỨC
1. Tên gọi, vị trí
Tên gọi của Mô hình
là: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả (BPTN&TKQ) trực thuộc Văn phòng Sở Tài nguyên và Môi trường,
chịu sự quản lý trực tiếp của Chánh Văn phòng và Ban Giám đốc Sở.
2. Chức năng
Là đầu mối để tiếp,
hướng dẫn tổ chức, cá nhân về thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa; nhận, chuyển hồ sơ
đến các cơ quan chuyên môn có liên quan để giải quyết theo đúng quy trình và trả
kết quả cho tổ chức, cá nhân đúng thời gian quy định.
3. Nhiệm vụ
3.1. Tiếp nhận hồ sơ,
trả kết quả sau khi đã được giải quyết xong, trả lời các ý kiến, thắc mắc của
khách hàng có yêu cầu giải quyết công việc trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của
Sở
Tài nguyên và Môi trường.
3.2. Hướng dẫn khách
hàng trong việc hoàn tất các thủ tục hành chính, giấy tờ, biểu mẫu theo quy định.
Việc hướng dẫn này được thực hiện theo nguyên tắc một lần, đầy đủ, theo đúng
quy định đã niêm yết công khai.
- Trường hợp hồ sơ đầy
đủ theo quy định thì tổ chức tiếp nhận và viết phiếu nhận hồ sơ, vào sổ, cập nhật
theo File để theo dõi quá trình giải quyết.
- Trường hợp hồ sơ
chưa hoàn chỉnh thì hướng dẫn để khách hàng bổ sung, hoàn chỉnh theo quy định.
3.3. Luân chuyển hồ
sơ đã tiếp nhận của khách hàng đến các phòng chuyên môn, đơn vị để tổ chức thẩm
định, giải quyết theo Quy chế làm việc của Sở Tài nguyên và Môi trường và Quy
chế này. Việc chuyển hồ sơ phải có Sổ theo dõi và Phiếu giao nhận hồ sơ.
3.4.
Kiểm soát, đôn đốc nhắc nhở, theo dõi tiến độ giải quyết hồ sơ do các phòng
chuyên môn thực hiện đảm bảo đúng tiến độ thẩm định hồ sơ theo quy định.
3.5. Nhận kết quả hồ
sơ đã giải quyết, thông báo kết quả đã giải quyết cho khách hàng theo phiếu hẹn
và trả lại cho khách hàng, thu phí, lệ phí theo quy định (nếu có).
3.6. Tiếp thu nắm bắt
các yêu cầu, đề xuất kiến nghị bằng văn bản của khách hàng về hoạt động của
BPTN&TKQ của Sở. Kịp thời báo cáo, phản ánh với phụ trách BPTN&TKQ và Lãnh
đạo sở xem xét giải quyết.
4. Cơ cấu tổ chức, bố
trí giao dịch
Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả gồm có trưởng bộ phận do Chánh Văn phòng (hoặc Phó Chánh Văn phòng)
phụ trách, 02 công chức làm việc tại 2 quầy giao dịch.
5. Thời gian làm việc
và thời gian giải quyết hồ sơ
Bộ phận một cửa làm
việc từ thứ 2 đến hết sáng thứ 7 hàng tuần (trừ các ngày nghỉ theo quy định),
giờ làm việc trong ngày như sau:
+
Sáng: Từ 07h30’ - 08h30’: Bàn giao, nhận hồ
sơ với phòng chuyên môn.
Từ 07h30’ - 11h00’:
Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.
Từ 11h00’ - 11h30’:
Bàn giao, nhận hồ sơ với phòng chuyên môn.
+
Chiều: Từ 13h30’ - 14h00’: Bàn giao, nhận hồ
sơ với phòng chuyên môn.
Từ 14h00’ - 17h00’:
Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.
Từ 17h00’ - 17h30’:
Bàn giao, nhận hồ sơ với phòng chuyên môn.
II. CÁC THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH THỰC HIỆN GIẢI QUYẾT THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA
Thủ tục hành chính Sở Tài nguyên
và Môi trường được thực hiện
trên 06 lĩnh vực gồm: Lĩnh vực Đất đai; lĩnh vực Đo đạc và Bản đồ; lĩnh vực Môi
trường; lĩnh vực Khoáng sản; lĩnh vực Tài nguyên nước; lĩnh vực Khí tượng thủy văn,
biến đổi khí hậu.
Sở Tài nguyên và Môi trường dự kiến sẽ tin
học hóa các thủ tục hành chính như sau:
+ Lĩnh vực Đất đai: 48
thủ tục hành chính.
+ Lĩnh vực Đo đạc và
Bản đồ: 02 thủ tục hành chính.
+ Lĩnh vực Môi trường:
12 thủ tục hành chính.
+ Lĩnh vực Khoáng sản:
13 thủ tục hành chính.
+ Lĩnh vực Tài nguyên
nước: 11 thủ tục hành chính.
+ Lĩnh vực Khí tượng
thủy văn, biến đổi khí hậu: 04 thủ tục hành chính.
Danh mục thủ tục hành
chính, biểu mẫu và quy trình giao dịch của các lĩnh vực trên được thực hiện
theo Quyết định số 2877/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2012 của UBND tỉnh Sơn La
về việc công bố bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La và TCVN ISO: 9001: 2008 do Sở ban hành.
III. MÔ HÌNH THỰC HIỆN
CƠ CHẾ MỘT CỬA HIỆN ĐẠI
IV.
VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT VÀ TRANG THIẾT BỊ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG
THEO HƯỚNG HIỆN ĐẠI
1. Cơ sở vật
chất
Sửa chữa,
mở rộng phòng tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ của Sở Tài nguyên và Môi trường đảm bảo
yêu cầu về cơ sở vật chất cũng như diện tích làm việc theo quy định tại Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg
ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ. Cụ thể: Diện tích của phòng
mở rộng thêm 24 m2, bổ sung thêm
các trang thiết bị nội thất như sau để phục vụ cho công tác:
STT
|
Tên
thiết bị
|
ĐVT
|
Xuất
xứ
|
Số
lượng
|
1
|
Ghế xoay dành cho
nhân viên văn phòng đệm nỉ có bánh xe di chuyển. Nâng hạ độ cao bằng cần hơi.
Mặt tựa và lưng được bọc vải nỉ. Kích thước: W630 x D670 x H960 - 1080 mm
|
Chiếc
|
Việt
Nam
|
3
|
2
|
Ghế phòng chờ: Ghế
phòng chờ chân sắt mạ, đệm tựa ghế bằng sắt không gỉ và tôn đục lỗ tạo sự
thông thoáng bề mặt sơn tĩnh điện trên dây chuyền hiện đại. Chất liệu: Thép,
sắt không gỉ rộng 2380 x sâu 680 x cao 800 (mm)
|
Băng
|
Việt
Nam
|
4
|
3
|
Ghế khách ngồi
giao dịch đệm tựa bọc nỉ. Kích thước: W540 x D530 x H960 - 1080 (mm)
|
Chiếc
|
Việt
Nam
|
2
|
4
|
Quầy giao dịch gỗ,
sơn phủ PU khung gỗ cao 1,8 m; rộng 1 m; bao gồm vách kích phía trên quầy
giao dịch
|
M
|
Việt
Nam
|
3
|
5
|
Tủ đựng tài liệu
cao, cánh khung kính lùa khóa Đài Loan, 03 đợt di động. Tủ có 2 cánh khung
kính lùa, 2 cánh khung kính chuyển động nhờ hệ thống bánh trượt kết hợp cơ cấu
giữa nóc và đáy tạo nên độ vững chắc. Tay nắm nhựa, Tủ có 01 khóa. Kích thước:
W915 x D457 x H1830 mm.
|
Chiếc
|
Việt
Nam
|
4
|
6
|
Hộc gỗ đựng case
máy tính. Kích thước: cao - rộng - sâu: 47 x 21 x 56 cm
|
Chiếc
|
Việt
Nam
|
1
|
2. Về
trang thiết bị hệ thống một cửa liên thông hiện đại:
a) Về
trang thiết bị của các phòng chuyên môn và đơn vị trực thuộc
Để
đảm bảo hoạt động tiếp nhận, xử lý hồ sơ và trả kết quả cho công dân theo
Đề án một cửa liên thông theo hướng hiện đại, Sở Tài nguyên và Môi trường
và các đơn vị trực thuộc cân đối nguồn ngân sách được giao để đầu tư mua sắm
trang thiết bị, đảm bảo vận hành đồng bộ với hệ thống.
b) Về
trang thiết bị tại Bộ phận một cửa
Tại
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả huyện được đầu tư trang bị một số thiết bị sau:
Danh mục
hệ thống thiết bị chuyên dụng
STT
|
Tên thiết bị
|
Mục đích sử dụng
|
ĐVT
|
Số lượng
|
1
|
Hệ thống màn hình cảm ứng
|
Để phục vụ công dân tự tra cứu các thông tin hướng dẫn về trình
tự, hồ sơ các thủ tục hành chính thông qua một phần mềm được xây dựng để cung
cấp các thông tin này
|
Hệ thống
|
01
|
2
|
Hệ thống camera giám sát (04 máy quay)
|
- Để theo dõi toàn bộ hoạt động diễn ra hàng ngày tại bộ phận
TN&TKQ. Giúp hạn chế các hành vi gây phiền hà, nhũng nhiễu của cán bộ
TN&TKQ đối với công dân.
- Có đầu ghi lưu trữ; các hình ảnh sẽ được truyền qua hệ thống
mạng Lan và có thể xem trên máy vi tính hoặc xem trên màn hình chuyên dụng.
- Lãnh đạo có thể dùng mic để điều hành hoạt động của Bộ phận
một cửa thông qua hệ thống này.
- Có 03 màn hình chuyên dụng dành cho Lãnh đạo theo dõi hoạt
động của bộ phận một cửa.
|
Hệ thống
|
01
|
3
|
Bảng thông báo điện tử
|
Quản lý các thông báo thường xuyên của Bộ phận một cửa đối với
tổ chức và công dân khi đến giao dịch
|
Hệ thống
|
01
|
Danh mục hệ thống mạng, thiết bị tin học, thiết
bị văn phòng
STT
|
Tên thiết bị
|
Mục đích sử dụng
|
ĐVT
|
Số lượng
|
1
|
Máy chủ
|
Để cài phần mềm một
cửa và các phần mềm ứng dụng khác
|
Bộ
|
01
|
2
|
Máy tính để bàn
(không bao gồm màn hình)
|
Phục vụ công việc
chuyên môn của cán bộ tại Bộ phận một cửa và các phòng ban chuyên môn (02 chiếc
cho 02 quầy + 01 màn hình cảm ứng + 01 quản trị mạng
|
Bộ
|
04
|
3
|
Máy tính bảng
|
Phục vụ công tác
giám sát chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo
|
Chiếc
|
05
|
4
|
Màn hình tinh thể lỏng
LCD 17
|
Phục vụ các máy
tính làm việc (02 chiếc cho 02 quầy + 01 quản trị mạng + 01 máy chủ)
|
Chiếc
|
04
|
5
|
Tủ rack 42U
|
Tủ đựng hệ thống
máy chủ vừa bảo quản máy chủ vừa đảm bảo mỹ quan
|
Chiếc
|
01
|
6
|
UPS Offline cho máy
chủ
|
Đảm bảo nguồn điện ổn
định phục vụ cho máy chủ hoạt động trong thời gian mất điện, để kịp sao lưu,
tắt máy an toàn
|
Chiếc
|
01
|
7
|
UPS Offline cho máy
trạm
|
Đảm bảo nguồn điện ổn
định phục vụ cho các máy trạm hoạt động trong thời gian mất điện, để kịp sao
lưu, tắt máy an toàn
|
Chiếc
|
05
|
8
|
Ổ cắm điện LIOA
|
Nối máy tính, máy
in, UPS với nguồn điện
|
Chiếc
|
05
|
9
|
Máy in Laser
|
Máy in phục vụ in
giấy biên nhận và các tài liệu cần thiết khác tại bộ phận “Một cửa”
|
Chiếc
|
01
|
10
|
Máy Scan
|
Để scan văn bản vào
phần mềm phục vụ tra cứu ngay được văn bản
|
Chiếc
|
01
|
11
|
Thiết bị chuyển mạch
Switch
|
Dùng để kết nối hệ
thống mạng giữa bộ phận “Một cửa” với các phòng ban chuyên môn
|
Chiếc
|
03
|
12
|
Các thiết bị phục vụ
việc thi công hệ thống mạng
|
Các thiết bị như
dây mạng, nút mạng, đầu nối, ống gen,…
|
Hệ thống
|
01
|
13
|
Điều hòa không khí
|
Làm mát máy chủ
|
Chiếc
|
01
|
14
|
Thiết bị chống sét
cho máy chủ
|
Bảo vệ an toàn cho
máy chủ
|
Bộ
|
01
|
15
|
Máy photo coppy
|
Pho to tài liệu
|
Cái
|
01
|
3. Nâng
cấp cổng thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường tích
hợp các dịch vụ công trực tuyến
- Nâng cấp
Cổng thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường; mở các chuyên mục cải cách hành chính, tích hợp với phần
mềm 1 cửa để cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức 3 tạo mọi điều kiện cho tổ chức,
công dân tra cứu mẫu đơn, hồ sơ và gửi hồ sơ qua hệ thống mạng Internet.
- Xây dựng
trang quản lý điều hành tích hợp với Cổng thông tin điện tử của Sở tạo điều kiện
giúp Lãnh đạo Sở điều hành mọi hoạt động của Sở qua mạng Internet.
4. Triển khai
phần mềm một cửa điện tử, đào tạo cán bộ vận hành hệ thống
Cài đặt,
chuẩn hóa các quy trình phần mềm tại Bộ phận một cửa liên thông của Sở
Tài nguyên và Môi trường.
Triển
khai đào tạo vận hành hệ thống:
- Đào tạo cho cán bộ
quản lý, vận hành, khai thác sử dụng phần mềm tin học hóa, giải quyết hồ sơ
TTHC theo cơ chế một cửa liên thông: Về các chức năng của phần mềm theo nhiệm vụ
của mỗi cán bộ. Hình thức đào tạo tập trung theo lớp, kết hợp với hỗ trợ trực
tiếp trong quá trình vận hành thực tế.
- Đào tạo cán bộ quản
trị hệ thống: Hệ thống gọi số tự động, hệ thống mã vạch, màn hình cảm ứng,
camera; hệ thống máy chủ, máy trạm, các thiết bị ngoại vi khác và đảm bảo phần
mềm tin học hóa việc giải quyết hồ sơ TTHC theo cơ chế một cửa liên thông vận
hành thường xuyên, thông suốt.
- Lắp đặt phần mềm quản
lý, xử lý hệ thống văn bản thực hiện CCHC.
V. KHÁI TOÁN KINH PHÍ
1. Kinh phí thực hiện
phương án theo các nội dung
- Sửa chữa, mở rộng
phòng làm việc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả: 150.000.000 VNĐ.
-
Mua sắm trang thiết bị nội thất: 87.340.000 VNĐ (có Phụ lục I đính
kèm).
- Nâng cấp hạ tầng kỹ
thuật CNTT tại 01 đơn vị: 1.189.933.000 VNĐ (có Phụ lục II đính kèm).
- Nâng cấp Cổng thông
tin điện tử của Sở, mở chuyên mục cải cách hành chính: 30.000.000 VNĐ.
- Tích hợp Cổng thông tin điện tử với phần mềm một cửa để
cung cấp các dịch vụ công: 50.000.000 VNĐ.
- Xây dựng
trang quản lý điều hành tích hợp với Cổng thông tin điện tử của Sở: 180.000.000
VNĐ.
- Triển khai cài đặt,
chuẩn hóa các quy trình phần mềm tại Bộ phận một cửa liên thông: 500.000.000
VNĐ.
- Đào tạo vận hành hệ
thống: 100.000.000 VNĐ.
- Chi phí quản lý dự
án: 48.718.914
VNĐ.
- Chi phí tư vấn đầu
tư dự án:
+ Chi phí lập Đề
cương và dự toán chi tiết: 63.389.462 VNĐ.
+ Chi phí lập hồ sơ mời
thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu: 5.397.964 VNĐ.
+ Chi phí giám sát lắp
đặt thiết bị: 46.957.714
VNĐ.
- Chi phí khác: gồm
chi phí thẩm định giá, chi phí thẩm tra phê duyệt quyết toán, chi phí kiểm toán
(tạm tính): 35.000.000 VNĐ.
Tổng kinh phí: 2.491.737.057 VNĐ (Hai tỷ bốn trăm
chín mốt triệu bảy trăm ba bảy ngàn không trăm năm bảy đồng).
2. Nguồn vốn: Nguồn vốn ngân sách Nhà nước
và các nguồn khác.
VI.
QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN CỦA ĐỀ ÁN
Đề án được
thực hiện trong giai đoạn 5 năm 2014 - 2018.
Căn cứ
vào yêu cầu nhiệm vụ và khả năng nguồn Ngân sách, Đề
án được thực hiện theo từng năm cụ thể như sau:
Năm 2014
- Kiện
toàn Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường để nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động, phục vụ tốt cho
tổ chức và công dân. Xây dựng quy trình thủ tục hồ sơ giải quyết thủ tục hành
chính cho tổ chức và công dân công khai, minh bạch.
- Nâng cấp
Cổng thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường, (tên miền http://www.sotnmt.sonla.gov.vn).
Xây dựng, hoàn thiện và đưa vào hoạt động chuyên mục dịch
vụ công trực tuyến; thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên
và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường
các huyện, thành phố. Công khai danh mục thủ tục hành chính, đơn, tờ khai, mẫu
biểu hồ sơ hành chính trên môi trường mạng Internet
giúp cho tổ chức công dân thuận tiện trong việc giao dịch các thủ tục hành
chính liên quan đến trách nhiệm thẩm quyền của Sở Tài nguyên và Môi
trường. Tích hợp Cổng thông tin điện tử với phần mềm một cửa để cung cấp các dịch
vụ.
- Triển khai các phân hệ cơ bản của phần mềm một cửa tại Bộ phận một cửa.
Năm 2015
- Sửa chữa,
nâng cấp phòng làm việc hợp lý, đầu tư trang thiết bị Văn phòng tối thiểu đảm bảo
Bộ phận nhận và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường hoạt động tốt. Trang bị các hệ thống bảng tin điện tử, hệ
thống camera giám sát, hệ thống màn hình cảm ứng.
- Tiếp tục triển khai áp dụng phần mềm giải quyết thủ tục
hành chính vào Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường, kết nối hệ thống
liên thông giữa các phòng ban chuyên môn với Lãnh đạo Sở và người dân trong việc thực hiện quy trình giải
quyết thủ tục hành chính cho tổ chức và công dân.
- Tiếp tục
nâng cấp Cổng thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi
trường, (tên miền http://www.sotnmt.sonla.gov.vn).
Năm 2016 - 2018
- Tiếp tục
đầu tư nâng cấp Hệ thống hạ tầng Công nghệ thông tin của Sở.
- Hoàn
thiện quy trình giải quyết thủ tục hồ sơ hành chính cho tổ chức và công dân
theo hướng hiện đại, áp dụng công nghệ điện tử, hoàn thiện cơ sở dữ liệu để giải
quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của ngành Tài nguyên
môi trường Sơn La một cách thông suốt, nhanh chóng, thuận tiện, hoàn toàn trên
môi trường Mạng.
- Đầu tư
cơ sở vật chất trang thiết bị hiện đại đáp ứng yêu cầu một cửa điện tử phục vụ
tổ chức và công dân.
Phần
IV
GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1.
Giải pháp
a) Tăng cường sự
lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, sự chỉ đạo, điều hành của Thủ trưởng đơn vị trong
việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin tại Bộ phận một cửa, một cửa
liên thông.
b) Kế thừa và
phát huy cơ sở hạ tầng hiện có, quan tâm đầu tư xây dựng hoàn thiện cơ sở hạ tầng,
trang bị thiết bị kỹ thuật Hệ thống một cửa, một cửa liên thông điện tử tại Sở
Tài nguyên và Môi trường.
c) Tăng cường
đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức tại Bộ phận một cửa
đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng quản lý, khai thác và sử dụng Hệ thống một
cửa, một cửa liên thông của Sở Tài nguyên và Môi trường giai đoạn 2013 - 2015 và các
năm tiếp theo.
d) Tăng cường
công tác kiểm tra, hướng dẫn việc triển khai tổ chức, thực hiện nâng cao chất
lượng quản lý, khai thác và sử dụng hệ thống một cửa, một cửa liên thông điện tử.
2. Tổ chức
thực hiện
a) Sở Tài nguyên
và Môi trường
- Xây dựng kế hoạch tổ
chức triển khai, thực hiện Đề án này theo từng năm phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ
và nguồn Ngân sách được cơ quan có thẩm quyền giao, đảm bảo Đề án được thực hiện tốt,
đúng tiến độ thời gian, đúng mục tiêu đã đặt ra.
- Xây dựng Dự toán
kinh phí chi tiết theo từng năm, giai đoạn triển khai thực hiện Đề án báo cáo Sở
Tài chính, UBND tỉnh và các
ngành chức năng có liên quan xem xét phê duyệt kinh phí để đảm bảo thực hiện Đề
án.
- Huy động các nguồn
lực trong và ngoài ngành để cùng đầu tư nâng cấp Cổng thông tin điện tử của Sở,
cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên môi trường mạng phục vụ tổ chức, công dân
thuận tiện.
- Sở Tài nguyên và
Môi trường phối hợp với Sở Nội vụ rà soát, củng cố, kiện toàn đội ngũ cán bộ,
công chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở
Tài nguyên và Môi trường.
b) Sở Nội
vụ
- Theo dõi quá trình
tổ chức triển khai thực hiện Đề án thí điểm mô hình một cửa theo
hướng hiện đại tại Sở Tài nguyên và Môi
trường. Phối hợp với các sở, ngành có liên quan giám sát, đánh giá tiến độ, quá
trình tổ chức thực hiện của Đề án.
c) Sở
Thông tin và Truyền thông
- Tham mưu thẩm định
trang thiết bị công nghệ thông tin, triển khai phần mềm ứng dụng tại Bộ phận một cửa
liên thông tại Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ vận hành, khai thác, sử dụng phần mềm hệ thống tại Bộ phận một cửa
liên thông cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
d) Sở Tài
chính
+ Tham mưu cân đối thẩm
định các nội dung chi, đề xuất trình cấp có thẩm quyền phê duyệt bố trí nguồn
ngân sách Nhà nước để thực hiện các nội dung đảm bảo có hiệu quả.
+ Hướng dẫn xây dựng
dự toán chi tiết thực hiện nguồn kinh phí đã cấp đảm bảo theo đúng quy định hiện
hành của Nhà nước.
Trên đây là Đề án thí điểm mô hình một cửa theo hướng hiện đại tại Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh yêu
cầu Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nội vụ và các sở, ban, ngành có liên quan phối hợp tổ chức thực
hiện tốt Đề án này đảm bảo thời gian và đáp ứng với yêu cầu cải cách hành chính./.