ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/2016/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 11 tháng 3 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH BẮC NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC
NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND
và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ, quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 42/2015/TTLT-BGTVT-BNV ngày 14/8/2015 của
Bộ Giao thông vận tải và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn về giao thông vận
tải thuộc UBND cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và UBND cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Xét Tờ trình số 30/TTr-SNV ngày
16/2/2016 của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao
thông vận tải tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực sau 10 ngày kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 55/2009/QĐ-UBND ngày
15/4/2009 của UBND tỉnh Bắc Ninh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải tỉnh Bắc Ninh.
Điều 3. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng
các cơ quan thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều
3;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Giao thông vận tải;
- Bộ Tư pháp;
- TTTU
TTHĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT
UBND tỉnh;
- Lưu: VT,
NC, XDCB, CVP.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tử Quỳnh
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN
TẢI TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2016/QĐ-UBND ngày 11 tháng 3 năm 2016 của UBND tỉnh Bắc Ninh)
Điều 1. Vị trí
chức năng
Sở Giao thông vận tải tỉnh Bắc Ninh
(sau đây gọi tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
Bắc Ninh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về: đường
bộ, đường thủy nội địa, đường sắt đô thị; vận tải; an toàn
giao thông; quản lý, khai thác, duy tu, bảo trì hạ tầng giao thông đô thị gồm: Cầu đường bộ, cầu vượt, hè phố,
đường phố, dải phân cách, hệ thống biển báo hiệu đường bộ, đèn
tín hiệu điều khiển giao thông, hầm dành cho người đi bộ,
hầm cơ giới đường bộ, cầu dành cho người đi bộ, bến xe, bãi đỗ xe trên địa bàn.
Sở có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức và hoạt động của UBND tỉnh;
đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra
về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Giao thông vận tải.
Điều 2. Nhiệm vụ,
quyền hạn
1. Trình UBND tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị, quy
hoạch, kế hoạch 5 năm, hàng năm, chương trình, dự án về giao thông vận tải; các
biện pháp tổ chức thực hiện cải cách hành chính về giao thông vận tải thuộc phạm
vi quản lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở;
c) Dự thảo văn bản quy định về điều
kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị
thuộc Sở; tham gia với các cơ quan có liên quan xây dựng dự
thảo quy định về tiêu chuẩn chức danh Trưởng, Phó Phòng quản
lý đô thị hoặc Phòng kinh tế và hạ tầng
thuộc UBND huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi là UBND cấp huyện) trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản
lý;
d) Các dự án đầu
tư về giao thông vận tải thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh.
2. Trình Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch UBND tỉnh về giao thông vận tải;
b) Dự thảo quyết định thành lập, tổ
chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật; phối hợp với Sở Nội
vụ trình Chủ tịch UBND tỉnh dự thảo quyết định xếp hạng
các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập do Sở quản lý theo hướng dẫn của Bộ Giao
thông vận tải và Bộ Nội vụ.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật trong lĩnh vực giao thông vận tải
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
hoặc phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về kết cấu hạ
tầng giao thông:
a) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan quyết định đầu tư, chủ đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông theo phân cấp
của tỉnh;
b) Tổ chức quản lý, bảo trì, bảo đảm
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật mạng lưới công trình giao thông đường bộ, đường
sắt đô thị, đường thủy nội địa địa phương đang khai thác thuộc trách nhiệm của tỉnh quản
lý hoặc được ủy thác quản lý;
c) Thực hiện các biện pháp bảo vệ
hành lang an toàn giao thông và công trình giao thông trên địa bàn theo quy định
của pháp luật, hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải và các
cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành;
d) Trình Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định: phân loại đường thủy nội địa; công bố luồng, tuyến đường thủy nội địa theo thẩm quyền; phân cấp cho UBND cấp huyện cấp Giấy phép hoạt động bến thủy nội địa, Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông theo quy định
của pháp luật. Chấp thuận chủ trương xây dựng cảng, bến thủy
nội địa; công bố cảng thủy nội địa; cấp giấy phép hoạt động
bến thủy nội địa theo thẩm quyền;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan tham mưu, giúp UBND tỉnh quyết định phân loại, điều chỉnh hệ thống đường tỉnh, các đường khác theo quy định của pháp luật
và phân cấp của UBND tỉnh;
e) Thiết lập và quản lý hệ thống báo hiệu đường bộ, đường thủy nội địa địa phương, đường sắt đô thị trong phạm vi quản lý;
g) Có ý kiến đối với các dự án xây dựng
công trình trên đường thủy nội địa địa phương và tuyến
chuyên dùng nối với tuyến đường thủy
nội địa địa phương theo quy định; cấp phép thi công trên
các tuyến đường bộ, đường thủy nội địa đang khai thác do địa phương quản lý hoặc
Trung ương ủy thác quản lý;
h) Tổ chức thực thi các nhiệm vụ, quyền
hạn quản lý nhà nước tại bến xe ô tô, bãi đỗ xe, nhà ga đường sắt đô thị, trạm
dừng nghỉ và cảng, bến thủy nội địa
trên các tuyến đường
bộ, đường thủy nội địa do địa phương quản lý.
5. Về phương tiện
và người điều khiển phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng trong giao thông vận tải (trừ phương tiện phục
vụ vào mục đích quốc phòng, an ninh và tàu cá) và trang bị,
thiết bị kỹ thuật chuyên ngành giao thông vận tải:
a) Tổ chức thực hiện việc đăng ký
phương tiện giao thông đường thủy nội địa; đăng ký cấp biển số cho xe máy chuyên dùng của tổ chức và cá nhân ở địa
phương theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao
thông vận tải;
b) Tổ chức thực hiện việc kiểm tra chất
lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện giao thông đường bộ, đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
c) Thẩm định thiết
kế kỹ thuật trong sửa chữa, hoán cải phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên
dùng trong giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội
địa theo quy định của pháp luật và phân cấp
của Bộ Giao thông vận tải;
d) Tổ chức đào tạo, sát hạch, cấp, đổi, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn, giấy chứng
nhận học tập pháp luật cho người điều khiển phương tiện giao thông, người vận hành phương tiện, thiết bị chuyên
dùng trong giao thông vận tải; cấp giấy chứng nhận giáo
viên dạy thực hành lái xe, cấp giấy
phép xe tập lái của các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn;
cấp hoặc đề nghị
cơ quan có thẩm quyền cấp, thu hồi giấy phép và quản lý việc đào tạo lái xe đối với các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn theo quy
định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải.
6. Về vận tải:
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện các chính sách phát triển vận tải hành
khách công cộng theo quy định của UBND tỉnh;
b) Tổ chức thực hiện việc quản lý vận
tải đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt đô thị trên địa bàn tỉnh theo quy định
cấp phép vận tải quốc tế, cấp phép
lưu hành đặc biệt cho phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định
của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
c) Hướng dẫn, kiểm tra xây dựng và
công bố bến xe, điểm đỗ xe taxi, điểm đón, trả khách trên địa bàn theo quy hoạch
được phê duyệt; quản lý các tuyến vận
tải hành khách; tổ chức quản lý
dịch vụ vận tải hành khách trên địa bàn;
d) Quyết định theo thẩm quyền việc chấp
thuận cho tổ chức, cá nhân vận tải
hành khách trên tuyến cố định đường bộ và đường thủy nội
địa theo quy định.
7. Về an toàn
giao thông:
a) Chủ trì hoặc
phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện công tác tìm kiếm, cứu nạn đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải và hàng không xảy ra trên
địa bàn theo quy định của pháp luật và phân công của UBND tỉnh; phối hợp xử lý tai nạn giao thông trên địa bàn khi có yêu cầu;
b) Tổ chức thực
hiện các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông, ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm phạm công trình giao thông, lấn chiếm hành lang an toàn giao
thông;
c) Là cơ quan thường trực của Ban An
toàn giao thông tỉnh theo phân công của UBND tỉnh;
d) Thẩm định an toàn giao thông theo
quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
đ) Trình UBND tỉnh ban hành quy định
về tổ chức giao thông trên mạng lưới giao thông đường bộ thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy
định của pháp luật.
8. Tổ chức thực hiện các quy định về
bảo vệ môi trường trong giao thông vận tải thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
9. Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động đối với các hội và tổ chức phi chính phủ thuộc lĩnh vực quản lý của Sở theo
quy định của pháp luật.
10. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về
giao thông vận tải đối với cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện.
11. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc quyền quản lý của Sở theo
phân cấp của UBND tỉnh và quy định của pháp luật.
12. Thực hiện hợp
tác quốc tế trong lĩnh vực giao thông vận tải theo quy định của pháp
luật và phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và
chuyên môn nghiệp vụ.
13. Thanh tra, kiểm tra và xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật về giao thông vận tải đường bộ,
đường thủy nội địa, đường sắt đô thị và bảo vệ công trình giao thông, bảo vệ
hành lang an toàn giao thông, bảo đảm trật tự an toàn giao thông trong phạm vi
nhiệm vụ được giao; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
14. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp
thuộc Sở, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở
theo hướng dẫn chung của Bộ Giao thông vận tải và theo quy định của UBND tỉnh.
15. Quản lý tổ chức
bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công
lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế
độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công
chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy
định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
16. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật
và theo sự phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
17. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với UBND tỉnh và Bộ
Giao thông vận tải, Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia.
18. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
UBND, Chủ tịch UBND tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức, biên chế
1. Cơ cấu tổ chức
a) Lãnh đạo Sở:
Sở có Giám đốc và không quá 03 Phó
Giám đốc;
Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu
trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công
tác trước HĐND tỉnh, UBND tỉnh và Bộ Giao thông vận tải
theo quy định;
Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được
Giám đốc Sở ủy quyền điều hành các hoạt động của Sở;
Việc bổ nhiệm
Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ
do Bộ Giao thông vận tải ban hành và
theo quy định của pháp luật. Việc miễn
nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
b) Các tổ chức
tham mưu tổng hợp và chuyên môn nghiệp vụ:
- Văn phòng Sở;
- Thanh tra Sở;
- Phòng Pháp chế - An toàn;
- Phòng Kế hoạch - Tài chính;
- Phòng Quản lý kết cấu hạ tầng giao
thông;
- Phòng Quản lý
vận tải, phương tiện và người lái;
- Phòng Quản lý chất lượng công trình giao thông.
c) Các đơn
vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở, gồm có:
- Ban Quản lý dự án xây dựng giao
thông;
- Ban Quản lý
các bến xe khách Bắc Ninh;
- Trung tâm Đào
tạo lái xe cơ giới đường bộ Bắc Ninh;
- Trung tâm Đăng kiểm phương tiện
giao thông vận tải Bắc Ninh;
- Các đơn vị sự
nghiệp khác (nếu có) được thành lập theo quy định của pháp
luật, phù hợp với đặc điểm, tình hình phát triển kinh tế -
xã hội và yêu cầu quản lý nhà nước về giao thông vận tải ở
địa phương.
2. Biên chế
Biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của Sở được giao trên cơ
sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức, số lượng người
làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập của tỉnh, được Chủ tịch UBND tỉnh giao
hàng năm.
Điều 4. Tổ chức
thực hiện
1. Căn cứ nội
dung quy định trên, Giám đốc Sở, Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị có liên quan triển khai tổ chức thực hiện.
2. Giám đốc Sở có
trách nhiệm quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng chuyên
môn, nghiệp vụ; ban hành quy chế làm việc của Sở.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn, vướng mắc, Giám đốc Sở có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) để xem xét, sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp./.