ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/2011/QĐ-UBND
|
Hải
Dương, ngày 11 tháng 5 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CÁC NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN ĐẦU
TƯ PHÁT TRIỂN NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002 và Nghị
định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát
triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011-2015;
Căn cứ Nghị quyết số 159/2011/NQ-HĐND ngày 19/4/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Hải Dương về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển
nguồn ngân sách nhà nước tỉnh Hải Dương giai đoạn 2011-2015;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành các nguyên tắc,
tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước tỉnh
Hải Dương áp dụng cho giai đoạn 2011 – 2015 (nội dung cụ thể theo phụ lục đính
kèm).
Điều 2. Các nguyên tắc, tiêu chí
và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước quy định tại
Điều 1 Quyết định này là cơ sở để xây dựng dự toán chi đầu tư phát triển từ
ngân sách nhà nước của tỉnh Hải Dương và cơ bản ổn định trong giai đoạn 2011 -
2015. Khi có thay đổi lớn về tiêu chí tính điểm, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh
cho phù hợp.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành và áp dụng cho năm ngân sách từ
năm 2011 đến năm 2015.
Quyết định
này thay thế Quyết định số 2849/2007/QĐ-UBND ngày 08 tháng 8 năm 2007 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh về việc Quy định các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ
chi đầu tư phát triển thuộc ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh Hải Dương
giai đoạn 2008 - 2010.
Chánh Văn
phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài
chính; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: KH&ĐT, Tài chính;
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra VB);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, các phó Chủ tịch HĐND,
UBND tỉnh;
- Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- TT Công báo (VP UBND tỉnh);
- CV VP UBND tỉnh: Ô Tiệp, Trọng Hải, Khanh, B Thư;
- Lưu VP (100b).
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Mạnh Hiển
|
PHỤ LỤC
CÁC NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2011 – 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14 /2011/QĐ-UBND ngày 11 tháng 5 năm 2011 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương)
I. NGUYÊN TẮC PHÂN BỔ VÀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN:
1. Nguyên tắc
phân bổ:
Căn cứ kế hoạch
vốn Nhà nước giao, Uỷ ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phân bổ vốn
đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước để làm cơ sở giao vốn cho các địa
phương và đơn vị theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, quản lý dự
án đầu tư xây dựng và đảm bảo nguyên tắc:
a) Phân bổ vốn
dựa trên cơ sở nhu cầu và khả năng cân đối vốn cho từng ngành, lĩnh vực phù hợp
với mục tiêu phát triển và kế hoạch đầu tư trong kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội 5 năm 2011 - 2015.
b) Chỉ bố trí
vốn để chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội không có khả năng hoàn vốn trực tiếp và phục vụ lợi ích công;
đầu tư và hỗ trợ vốn đầu tư các chương trình, dự án khác theo quy định của pháp
luật về ngân sách nhà nước để chi đầu tư phát triển.
c) Việc phân
bổ vốn thực hiện dự án phải trên cơ sở các dự án có trong quy hoạch đã được phê
duyệt, có đủ các thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư
và xây dựng.
d) Bố trí vốn
tập trung, bảo đảm hiệu quả đầu tư. Ưu tiên bố trí vốn cho các dự án trọng điểm,
các công trình, dự án hoàn thành trong kỳ kế hoạch, vốn đối ứng cho các dự án
ODA và đối ứng khác; đảm bảo thời gian từ khi khởi công đến khi hoàn thành các
dự án nhóm B không quá 5 năm, dự án nhóm C không quá 3 năm.
Không bố trí
vốn cho các dự án khi chưa xác định được rõ nguồn vốn.
đ) Phải dành
một phần vốn để thanh toán các khoản nợ và ứng trước năm kế hoạch, nếu có.
e) Bảo đảm
tính công khai, minh bạch và công bằng trong phân bổ vốn đầu tư phát triển.
2. Phân cấp
quản lý nguồn vốn đầu tư phát triển:
Căn cứ kế hoạch
vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước tỉnh Hải Dương được Nhà nước
giao hàng năm, việc phân cấp quản lý vốn đầu tư được thực hiện như sau:
a) Vốn bổ
sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương:
Thuộc ngân
sách tỉnh trực tiếp quản lý và thực hiện phân bổ theo hướng dẫn của Bộ, ngành
trung ương theo kế hoạch giao vốn cho địa phương hàng năm để thực hiện các
chương trình, dự án.
b) Vốn đầu tư
trong cân đối ngân sách địa phương:
- Vốn đầu tư
xây dựng cơ bản tập trung: Thuộc ngân sách tỉnh quản lý. Trong đó, phân bổ một phần
về ngân sách cấp huyện (gồm huyện, thị xã và thành phố) theo các nguyên tắc,
tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển quy định tại mục II, Điều 1
của Quyết định này.
- Vốn hỗ trợ
doanh nghiệp (nếu có): Thuộc ngân sách tỉnh quản lý.
- Nguồn thu sử
dụng đất: Thực hiện theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh về phân cấp nguồn
thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách trên địa
bàn tỉnh Hải Dương.
II. NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠ BẢN TẬP TRUNG VỀ NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN:
1. Nguyên tắc
xây dựng các tiêu chí và định mức phân bổ vốn:
a) Các tiêu
chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển được xây dựng cho năm 2011 là cơ
sở để xác định tỷ lệ điều tiết và số bổ sung cân đối của ngân sách tỉnh về ngân
sách cấp huyện, được ổn định trong 5 năm của giai đoạn 2011 - 2015.
b) Đầu tư bảo
đảm tương quan hợp lý để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
theo kế hoạch 5 năm 2011 - 2015 và các mục tiêu đề ra trong định hướng quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của các địa phương thuộc tỉnh đã được phê
duyệt. Ưu tiên hỗ trợ các địa bàn thuộc miền núi, vùng sâu, vùng xa và các vùng
khó khăn khác để góp phần thu hẹp dần khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế,
thu nhập và mức sống của dân cư giữa các vùng trong toàn tỉnh.
c) Bảo đảm sử
dụng có hiệu quả vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, tạo điều kiện để thu hút tối
đa các nguồn vốn khác cho đầu tư phát triển.
d) Bảo đảm
tính công khai, minh bạch, công bằng trong việc phân bổ vốn đầu tư phát triển.
đ) Mức vốn đầu
tư xây dựng cơ bản tập trung năm 2011, năm đầu của thời kỳ ổn định 2011 - 2015
phân bổ về ngân sách cấp huyện không thấp hơn số vốn kế hoạch năm 2010.
2. Các tiêu
chí phân bổ vốn và xác định số điểm của từng tiêu chí:
Các tiêu chí
phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung cho các huyện, thị xã và thành phố
gồm 6 nhóm, với số điểm xác định cụ thể như sau:
a) Tiêu chí
dân số, gồm: số dân trung bình và số người dân tộc thiểu số của các huyện, thị
xã và thành phố thực hiện năm 2010.
- Số dân
trung bình của các huyện, thị xã và thành phố để tính toán điểm được xác định
căn cứ vào số liệu công bố của Cục Thống kê tỉnh năm 2010. Cách tính điểm cụ thể
như sau:
Số dân
trung bình
|
Điểm
|
Đến 70.000
người
|
1,0
|
Trên 70.000
người, cứ tăng thêm 10.000 người được thêm
|
0,1
|
- Số người
dân tộc thiểu số của các huyện, thị xã và thành phố để tính toán điểm được xác
định căn cứ vào số liệu điều tra, tổng hợp của Sở Nội vụ đến ngày 31 tháng 12
năm 2010. Cách tính điểm cụ thể như sau:
Số dân
|
Điểm
|
Đến 500 người
|
0,5
|
Trên 500
người, cứ tăng thêm 100 người được thêm
|
0,1
|
b) Tiêu chí về
trình độ phát triển, gồm: tỷ lệ hộ nghèo, số thu ngân sách của các huyện, thị
xã và thành phố (là số thu nội địa, không bao gồm khoản thu sử dụng đất).
- Tỷ lệ hộ
nghèo của các huyện, thị xã và thành phố được xác định căn cứ vào số liệu điều
tra mức sống hộ gia đình năm 2010 của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Cách
tính điểm cụ thể như sau:
Tỷ lệ hộ
nghèo
|
Điểm
|
Đến 5% hộ
nghèo
|
2,0
|
Trên 5% hộ nghèo,
cứ tăng thêm 1% hộ nghèo tính thêm
|
0,2
|
- Thu ngân
sách huyện, thị xã và thành phố (là số thu nội địa, không bao gồm khoản thu sử
dụng đất) được xác định căn cứ theo dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2011 đã
được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao, do Sở Tài chính tổng hợp báo cáo. Cách tính điểm
cụ thể như sau:
Thu ngân
sách cấp huyện
|
Điểm
|
Đến 5 tỷ đồng
|
0,2
|
Trên 5 tỷ đồng
đến 10 tỷ đồng, cứ 1 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm
|
0,2
|
Trên 10 tỷ
đồng đến 15 tỷ đồng, cứ 1 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm
|
0,3
|
Trên 15 tỷ
đồng đến 30 tỷ đồng, cứ 2 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm
|
0,5
|
Trên 30 tỷ
đồng đến 50 tỷ đồng, cứ 2 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm
|
0,7
|
Trên 50 tỷ
đồng, cứ 2 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm
|
1,0
|
c) Tiêu chí diện
tích, gồm: diện tích đất tự nhiên của các huyện, thị xã, thành phố và tỷ lệ diện
tích đất trồng lúa trên tổng diện tích đất tự nhiên.
- Diện tích đất
tự nhiên của các huyện, thị xã và thành phố đến ngày 31 tháng 12 năm 2010 được
lấy theo số liệu công bố của Cục Thống kê. Cách tính điểm cụ thể như sau:
Diện tích đất
tự nhiên
|
Điểm
|
Đến 10.000
ha
|
3,0
|
Trên 10.000
ha đến 15.000 ha, cứ tăng thêm 1.000 ha được tính thêm
|
1,0
|
Trên 15.000
ha đến 20.000 ha, cứ tăng thêm 1.000 ha được tính thêm
|
0,5
|
Trên 20.000
ha, cứ tăng thêm 1.000 ha được tính thêm
|
0,2
|
- Tỷ lệ diện
tích đất trồng lúa trên tổng diện tích đất tự nhiên của các huyện, thị xã và
thành phố: Diện tích đất trồng lúa đến ngày 31 tháng 12 năm 2010 lấy theo số liệu
tổng hợp của Sở Tài nguyên và Môi trường. Cách tính điểm cụ thể như sau:
Tỷ lệ diện
tích đất trồng lúa trên tổng diện tích đất tự nhiên
|
Điểm
|
Từ 20% đến
30%, cứ 1% diện tích tăng thêm được tính
|
0,2
|
Trên 30% đến
50%, cứ 1% diện tích tăng thêm được tính
|
0,6
|
Trên 50%, cứ
1% diện tích tăng thêm được tính
|
1,2
|
d) Tiêu chí về
đơn vị hành chính cấp xã (gồm xã, phường, thị trấn) của các huyện, thị xã và
thành phố, gồm: số đơn vị hành chính cấp xã và số xã miền núi, xã thuộc vùng
khó khăn.
- Số đơn vị
hành chính cấp xã (gồm xã, phường, thị trấn) của các huyện, thị xã và thành phố
đến ngày 31 tháng 12 năm 2010 lấy theo số liệu tổng hợp của Sở Nội vụ. Cách
tính điểm cụ thể như sau:
Đơn vị hành
chính cấp xã
|
Điểm
|
Mỗi xã được
tính
|
0,2
|
- Số đơn vị hành
chính cấp xã miền núi, xã thuộc vùng khó khăn của các huyện, thị xã và thành phố
đến ngày 31 tháng 12 năm 2010 (theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định
của Uỷ ban Dân tộc) lấy theo số liệu tổng hợp của Sở Nội vụ. Cách tính điểm cụ
thể như sau:
Đơn vị hành
chính cấp xã miền núi, xã thuộc vùng khó khăn
|
Điểm
|
Mỗi xã miền
núi, xã thuộc vùng khó khăn được tính
|
0,2
|
đ) Tiêu chí
đô thị loại 1, loại 2, loại 3 và loại 4.
Phân loại đô
thị thuộc các huyện, thị xã và thành phố đến ngày 31 tháng 12 năm 2010 lấy theo
số liệu tổng hợp của Sở Xây dựng. Cách tính điểm cụ thể như sau:
Phân loại
đô thị
|
Điểm
|
Đô thị loại
1
|
4
|
Đô thị loại
2
|
3
|
Đô thị loại
3
|
2
|
Đô thị loại
4
|
1
|
e) Tiêu chí đặc
thù về thực trạng giao thông đường bộ:
Thực trạng về
giao thông đường bộ (gồm quốc lộ, tỉnh lộ) trên địa bàn huyện, thị xã và thành
phố đến ngày 31 tháng 12 năm 2010 lấy theo báo cáo đánh giá của Sở Giao thông vận
tải và được chia làm 3 nhóm mức độ: cơ bản thuận lợi, trung bình và kém. Cách
tính điểm cụ thể như sau:
Nhóm mức độ
|
Điểm
|
Cơ bản thuận
lợi
|
1
|
Trung bình
|
2
|
Kém
|
3
|
3. Xác định mức
phân bổ vốn:
a) Tổng số điểm
của 12 huyện, thị xã và thành phố:
Căn cứ vào 06
tiêu chí và số điểm của từng tiêu chí cụ thể trên để tính ra số điểm của từng huyện,
thị xã, thành phố và tổng số điểm của 12 huyện, thị xã, thành phố.
b) Số vốn định
mức cho 01 điểm phân bổ:
Là tổng vốn đầu
tư xây dựng cơ bản tập trung cân đối về ngân sách cấp huyện theo Nghị quyết của
Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định hàng năm, chia cho tổng số điểm của 12 huyện,
thị xã và thành phố.
c) Tổng vốn đầu
tư xây dựng cơ bản tập trung của từng huyện, thị xã và thành phố:
Là vốn định mức
cho 01 điểm phân bổ, nhân với tổng số điểm của từng huyện, thị xã, thành phố.
4. Điều chỉnh
bất hợp lý:
Sau khi phân
bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung về ngân sách cấp huyện theo các tiêu
chí và định mức trên, đối với các huyện, thị xã và thành phố có số vốn thấp hơn
kế hoạch năm 2010, sẽ được điều chỉnh bằng số vốn kế hoạch năm 2010 đã được Uỷ
ban nhân dân tỉnh giao theo quy định./.