THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
Số:
14/2008/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 01 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT “KẾ HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ SINH HỌC Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020”
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Quyết định số 188/2005/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Chỉ
thị số 50-CT/TW ngày 04 tháng 3 năm 2005 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc
đẩy mạnh phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt “Kế hoạch tổng thể phát triển và ứng dụng công
nghệ sinh học ở Việt Nam đến năm 2020” (sau đây gọi tắt là Kế hoạch tổng thể) với
những nội dung chủ yếu sau đây:
I. QUAN ĐIỂM CHỈ
ĐẠO:
1. Nghiên cứu khoa học, phát triển
và ứng dụng công nghệ sinh học phải đáp ứng yêu cầu về phát triển một hướng
khoa học và công nghệ trọng điểm; xây dựng và phát triển công nghiệp sinh học ở
nước ta trở thành một ngành kinh tế - kỹ thuật mũi nhọn, có vai trò quan trọng,
phục vụ đắc lực sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
2. Phát triển và ứng dụng công nghệ
sinh học tập trung chủ yếu trong các lĩnh vực: nông - lâm - ngư nghiệp, công
nghiệp chế biến thực phẩm, vệ sinh an toàn thực phẩm, y - dược và bảo vệ sức khỏe
con người, bảo vệ môi trường, đồng thời thúc đẩy sự hình thành và phát triển
các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, dịch vụ về công nghệ sinh học, hoạt động
đạt hiệu quả cao.
3. Phát triển công nghệ sinh học
trên cơ sở xây dựng và phát huy mạnh mẽ nội lực, kết hợp với việc tiếp thu có
chọn lọc, nhanh chóng tiếp cận và làm chủ các thành tựu khoa học, công nghệ
sinh học tiên tiến của thế giới, đồng thời hiện đại hóa các công nghệ truyền thống.
4. Phát triển công nghệ sinh học
đòi hỏi đầu tư cao, thiết bị hiện đại, do vậy cần có sự lựa chọn để đầu tư đúng
hướng, đúng mức và đồng bộ; lựa chọn một số sản phẩm chủ lực, thiết yếu để đầu
tư phát triển.
5. Đào tạo nguồn nhân lực khoa học
và công nghệ về công nghệ sinh học đủ về số lượng và có chất lượng cao là một
trong những yếu tố quan trọng bậc nhất trong phát triển công nghệ sinh học ở nước
ta.
II. MỤC TIÊU
PHÁT TRIỂN:
1. Mục tiêu tổng quát:
Nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng
dụng rộng rãi, có hiệu quả công nghệ sinh học vào sản xuất và đời sống; xây dựng
công nghiệp sinh học trở thành một ngành kinh tế - kỹ thuật công nghệ cao, sản
xuất được các sản phẩm chủ lực, thiết yếu và đóng góp quan trọng vào sự tăng
trưởng của nền kinh tế quốc dân; tập trung nguồn lực, đa dạng hóa hình thức đầu
tư và nâng cao hiệu quả đầu tư đối với công nghệ sinh học, hình thành và phát
triển thị trường công nghệ sinh học để đến năm 2020 công nghệ sinh học của Việt
Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực, một số lĩnh vực thiết yếu đạt trình độ,
tiêu chuẩn quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn:
a) Giai đoạn đến năm 2010:
- Tiếp nhận, làm chủ và nghiên cứu
tạo ra một số công nghệ quan trọng; triển khai ứng dụng rộng khắp và có hiệu quả
các công nghệ này vào các lĩnh vực: nông - lâm - ngư nghiệp, y - dược, công
nghiệp chế biến, bảo vệ môi trường, quốc phòng và an ninh.
- Nghiên cứu tạo ra và ứng dụng mạnh
mẽ các sản phẩm mới, có năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh và hiệu quả kinh
tế cao về giống cây trồng, vật nuôi, chủng vi sinh vật, vắc-xin, sản phẩm chế
biến công nghiệp… phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu.
- Xây dựng và tăng cường được một
bước về tiềm lực cho hệ thống cơ quan nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ về công nghệ sinh học.
- Xây dựng được một số doanh nghiệp
công nghệ sinh học và tạo lập thị trường thuận lợi, thông thoáng để các doanh
nghiệp này sản xuất, kinh doanh và dịch vụ đạt hiệu quả tốt nhất.
b) Giai đoạn 2011 - 2015:
- Tiếp nhận và làm chủ được các
công nghệ nền của công nghệ sinh học tiên tiến và hiện đại của thế giới, trên
cơ sở đó nghiên cứu tạo ra được nhiều công nghệ có giá trị phục vụ sản xuất và
đời sống; tiếp tục ứng dụng mạnh mẽ, sâu, rộng công nghệ sinh học trong nhiều
lĩnh vực, phục vụ thiết thực cho sự phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi
trường.
- Xây dựng được một số trung tâm
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sinh học đạt tiêu chuẩn khu vực
ASEAN.
- Xây dựng được ngành công nghiệp
sinh học phát triển, bảo đảm sản xuất được các sản phẩm chủ lực có chất lượng
và sức cạnh tranh cao, phục vụ tốt cho nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu.
c) Tầm nhìn đến năm 2020:
- Đào tạo đủ nguồn nhân lực khoa học
và công nghệ về công nghệ sinh học có chất lượng cao, giàu năng lực sáng tạo và
làm chủ công nghệ, phục vụ đắc lực cho phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ sức
khỏe con người và môi trường sống.
- Xây dựng được một số trung tâm
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ về công nghệ sinh học tiên tiến, hiện
đại, đạt tiêu chuẩn quốc tế.
- Phát triển mạnh ngành công nghiệp
sinh học, đáp ứng năng lực sản xuất các sản phẩm chủ lực, thiết yếu của nền
kinh tế quốc dân.
III. CÁC NHIỆM VỤ
CHỦ YẾU:
1. Nghiên cứu khoa học, phát triển
và ứng dụng rộng rãi, có hiệu quả công nghệ sinh học vào sản xuất và đời sống:
a) Lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp
và phát triển nông thôn:
- Về cây nông nghiệp: tập trung
nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng công nghệ gien (công nghệ chuyển
gien và phương pháp chỉ thị phân tử) để tạo ra các giống cây trồng mới, cây trồng
biến đổi gien có các đặc tính nông học ưu việt, phù hợp với yêu cầu của thị trường;
công nghệ vi nhân giống để đáp ứng nhu cầu cây giống có chất lượng cao, sạch bệnh;
ứng dụng rộng rãi công nghệ cao nhằm tối ưu hóa năng suất, chất lượng cây trồng
nông nghiệp.
- Về cây lâm nghiệp: nghiên cứu khoa
học, phát triển và ứng dụng rộng rãi công nghệ tế bào, công nghệ vi nhân giống
để nhân nhanh các giống cây lâm nghiệp có tốc độ sinh trưởng cao, chất lượng gỗ
tốt; nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng công nghệ gien để tạo cây lâm
nghiệp chống sâu, bệnh.
- Về giống vật nuôi nghiên cứu cải
tiến các công nghệ sinh sản, đặc biệt là công nghệ tế bào động vật trong đông lạnh
tinh, phôi và cấy chuyển hợp tử, thụ tinh ống nghiệm; áp dụng phương pháp chỉ
thị phân tử, công nghệ chuyển gien trong chọn, tạo các giống vật nuôi mới có
năng suất, chất lượng cao; ứng dụng công nghệ gien trong xác định giới tính
phôi một số loại gia súc quan trọng; nghiên cứu và nâng cao năng lực sản xuất,
bảo đảm đủ lượng vắc-xin thú y, đặc biệt là vắc-xin phòng, chống bệnh cúm gia cầm,
bệnh lở mồm, long móng ở gia súc và các bệnh nguy hiểm khác.
- Về vi sinh vật: nghiên cứu khoa học,
phát triển và ứng dụng công nghệ vi sinh, công nghệ enzym và protein để sản xuất
quy mô công nghiệp các chế phẩm vi sinh dùng trong bảo vệ cây trồng, cải tạo đất,
chế biến và bảo quản nông sản – thực phẩm, sản xuất thức ăn chăn nuôi, làm sạch
nước sinh hoạt và xử lý các phế, phụ phẩm, chất thải từ sản xuất nông nghiệp và
sinh hoạt nông thôn.
- Ứng dụng có hiệu quả công nghệ di
truyền trong việc bảo tồn, lưu giữ và khai thác hợp lý, nguồn gien cây trồng, vật
nuôi, vi sinh vật phục vụ cho công tác cải tạo giống.
- Về nuôi trồng thủy sản: nghiên cứu
khoa học, phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học để: điều khiển giới tính nhằm
sản xuất con giống đơn tính quy mô công nghiệp, tạo giống thủy sản có chất lượng
cao, kháng bệnh tốt; tiến hành các phương pháp sinh sản nhân tạo ở một số loại
thủy sản có giá trị kinh tế cao phục vụ xuất khẩu; bảo tồn và khai thác có hiệu
quả nguồn gien các loài thủy sản đặc hữu phục vụ cho công tác giống thủy sản; sản
xuất các chế phẩm sinh học phục vụ nâng cao năng suất nuôi trồng và xử lý môi
trường nuôi trồng thủy sản; sản xuất một số loại kit chẩn đoán nhanh bệnh ở thủy
sản; nghiên cứu ứng dụng sinh học phân tử và miễn dịch học, vi sinh vật học
trong phòng, trị một số loại dịch bệnh nguy hiểm đối với thủy sản; sản xuất thức
ăn thủy sản chất lượng cao thay thế thức ăn ngoại nhập.
- Về chế biến thủy sản: nghiên cứu
khoa học, phát triển và ứng dựng công nghệ enzym và protein để nâng cao chất lượng
và tạo mặt hàng mới trong công nghiệp chế biến thủy sản, ứng dụng phương pháp
sinh học phân tử trong bảo đảm vệ sinh, an toàn sản phẩm thủy sản; ứng dụng
công nghệ sinh học để xử lý phế thải, chất thải trong chế biến thủy sản nhằm bảo
vệ môi trường và sản xuất các chế phẩm bảo quản sản phẩm thủy sản.
b) Lĩnh vực y tế và bảo vệ sức khỏe
cộng đồng:
Nghiên cứu, phát triển và ứng dụng
mạnh mẽ công nghệ sinh học trong lĩnh vực y – dược để tạo ra các sản phẩm y –
dược mới, hiệu quả chữa bệnh cao, các dịch vụ y học công nghệ cao nhằm phòng,
chống hữu hiệu các loại dịch bệnh nguy hiểm, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu
đa dạng về chăm sóc sức khỏe của người dân.
- Về y tế:
+ Nghiên cứu, phát triển và ứng dụng
công nghệ tế bào gốc phục vụ chữa bệnh; mở rộng quy mô ứng dụng công nghệ thụ
tinh trong ống nghiệm để giải quyết vấn đề vô sinh; phát triển công nghệ đơn
dòng tế bào và ứng dụng vào việc chẩn đoán và điều trị bệnh.
+ Nghiên cứu, phát triển và ứng dụng
công nghệ gien trong chẩn đoán và điều trị bệnh, nâng cao chất lượng nòi giống
con người Việt Nam.
+ Nghiên cứu và sản xuất các loại vắc
xin thế hệ mới (vắc-xin tế bào, vắc-xin tái tổ hợp, vắc-xin AND) để bảo đảm đáp
ứng 80-90% nhu cầu trong nước và một phần cho xuất khẩu.
- Về dược phẩm:
+ Nghiên cứu các chất có hoạt tính
sinh học từ động vật, thực vật và vi sinh vật để sản xuất quy mô công nghiệp
các loại thuốc, mỹ phẩm và thực phẩm chức năng.
+ Nghiên cứu và sản xuất các loại
thuốc kháng sinh, vitamin, axit amin, protein bằng công nghệ lên men vi sinh và
vi sinh tái tổ hợp.
+ Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ tế
bào trong bảo tồn và phát triển các nguồn dược liệu quý hiếm.
c) Lĩnh vực bảo vệ môi trường và
phát triển bền vững:
- Nghiên cứu, phát triển và ứng dụng
công nghệ sinh học để tạo ra các công nghệ, sản phẩm thân thiện với môi trường,
sản xuất nhiên liệu sinh học (khí sinh học, xăng sinh học, diezel sinh học …)
phục vụ mục tiêu sản xuất sạch hơn và bảo đảm an ninh năng lượng.
- Nghiên cứu, phát triển và ứng dụng
công nghệ sinh học để xử lý các chất thải gây ô nhiễm, phục hồi và phát triển
các hệ sinh thái tự nhiên, bảo vệ môi trường.
- Nghiên cứu, phát triển và ứng dụng
công nghệ sinh học để lưu giữ, bảo tồn và sử dụng hợp lý tài nguyên đa dạng
sinh học, đất đai, nước, không khí vì mục tiêu phát triển bền vững đất nước.
d) Lĩnh vực công nghiệp chế biến:
- Nghiên cứu, phát triển và ứng dụng
các công nghệ enzym, protein, vi sinh để sản xuất quy mô công nghiệp các axit
amin, protein, axit hữu cơ, dung môi hữu cơ, chế phẩm vi sinh phục vụ công nghiệp
chế biến thực phẩm, sản xuất thức ăn chăn nuôi, nhiên liệu sinh học, thuốc chữa
bệnh, xử lý ô nhiễm môi trường.
- Nghiên cứu chế tạo dây chuyền,
thiết bị công nghệ sinh học phục vụ công nghiệp chế biến thực phẩm.
đ) Lĩnh vực quốc phòng và an ninh:
- Nghiên cứu, phát triển và ứng dụng
các phương pháp phòng, chống các loại vũ khí sinh học.
- Nghiên cứu, xây dựng tàng thư
gien người trên một số đối tượng cần quản lý; nghiên cứu, phát triển và ứng dụng
công nghệ sinh học trong đấu tranh phòng, chống, truy tìm tội phạm, quản lý nguồn
nhân lực, phục vụ công tác bảo đảm an ninh, quốc phòng.
2. Xây dựng và phát triển tiềm lực
cho công nghệ sinh học:
a) Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật,
hiện đại hóa máy móc, thiết bị:
- Quy hoạch và đầu tư tập trung,
đúng mức và đồng bộ để hiện đại hóa mạng lưới các viện nghiên cứu, trường đại học
và phòng thí nghiệm về công nghệ sinh học trong phạm vi cả nước.
- Hoàn thiện việc xây dựng và đưa
vào hoạt động có hiệu quả các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia, đồng thời
xây dựng và phát triển thêm các phòng thí nghiệm công nghệ sinh học mới, được
trang bị máy móc, thiết bị hiện đại và đồng bộ.
- Xây dựng một số trung tâm công
nghệ sinh học tiên tiến, hiện đại mang tính chất vùng, liên vùng, ngành, liên
ngành nhằm thực hiện những nhiệm vụ quốc gia, nhiệm vụ liên vùng, liên ngành và
nhiệm vụ đặc thù của ngành, vùng.
- Xây dựng các phòng thí nghiệm trọng
điểm quốc gia về công nghệ sinh học đạt tiêu chuẩn quốc tế, các phòng thí nghiệm
khác chuẩn hóa theo tiêu chuẩn phòng thí nghiệm được công nhận (VILAS).
b) Đào tạo nguồn nhân lực:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện quy
hoạch đào tạo nguồn nhân lực khoa học đáp ứng nhu cầu về lượng và chất của việc
phát triển công nghệ sinh học và ngành công nghiệp sinh học ở nước ta. Chú trọng
đào tạo đội ngũ chuyên gia có trình độ cao, tiến sĩ và sau tiến sĩ, thạc sỹ, kỹ
sư công nghệ, kỹ thuật viên và đào tạo theo nhóm nghiên cứu về công nghệ sinh học.
- Chủ động và thường xuyên nâng cao
chất lượng đào tạo cán bộ khoa học thuộc mọi trình độ về công nghệ sinh học ở
trong nước. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân ở trong nước và nước ngoài tham
gia đào tạo nguồn nhân lực cho công nghệ sinh học của Việt Nam. Tiếp tục gửi
người đi đào tạo đại học và sau đại học ở nước ngoài bằng vốn ngân sách nhà nước.
Khuyến khích việc du học tự túc bậc học đại học, sau đại học, sau tiến sĩ về
công nghệ sinh học.
- Tổ chức đào tạo lại về công nghệ
sinh học cho các cán bộ khoa học kỹ thuật đang làm việc trong lĩnh vực công nghệ
sinh học nhưng trước đây không được đào tạo chuyên sâu về công nghệ sinh học,
đi đôi với việc tổ chức các lớp tập huấn về chuyển giao công nghệ và tiến bộ kỹ
thuật trong lĩnh vực công nghệ sinh học cho các cơ sở sản xuất và địa phương.
- Thực hiện cơ chế liên kết giữa
đào tạo sau đại học với nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ để bảo đảm
các đề tài nghiên cứu triển khai ở cấp bộ, cấp nhà nước đề góp phần đào tạo được
những cán bộ có trình độ cao về công nghệ sinh học.
- Giai đoạn 2006 – 2010: đào tạo được
trên 8.000 cán bộ khoa học có trình độ đại học và sau đại học về công nghệ sinh
học, trong đó có: 200 tiến sĩ, 800 thạc sĩ, gửi đi đào tạo ở nước ngoài khoảng
100 lượt người; đào tạo ở trong nước được 3.000 kỹ thuật viên.
- Giai đoạn 2011-2015: đào tạo được
trên 12.000 cán bộ khoa học có trình độ đại học và sau đại học về công nghệ
sinh học, trong đó có: 300 tiến sĩ, 1.200 thạc sĩ, gửi đi đào tạo ở nước ngoài
khoảng 300 lượt người; đào tạo ở trong nước được 4.500 kỹ thuật viên.
3. Xây dựng và phát triển ngành
công nghiệp sinh học:
a) Xây dựng quy hoạch tổng thể phát
triển ngành công nghiệp sinh học ở Việt Nam đến năm 2020, trong đó chú trọng
quy hoạch phát triển công nghiệp sinh học trong lĩnh vực: công nghiệp chế biến
sản phẩm nông- lâm – ngư nghiệp, y – dược với quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và
giải pháp thực hiện phù hợp với điều kiện của nước ta.
b) Hình thành và phát triển các
doanh nghiệp công nghiệp sinh học sản xuất, kinh doanh và dịch vụ trong lĩnh vực
chế biến nông, lâm, thủy, hải sản; sản xuất rượu, bia, nước giải khát, nước chấm;
sản xuất các axit amin, axit hữu cơ, enzym công nghiệp, phụ gia thực phẩm; sản
xuất các giống cây trồng, vật nuôi, giống thủy sản, phân bón, thuốc trừ sâu
sinh học, vắc-xin thú y, vắc-xin phục vụ chương trình tiêm chủng mở rộng cho trẻ
em, vắc-xin cúm gia cầm, thuốc chữa bệnh, kháng sinh và các loại dược phẩm
khác; sản xuất các chế phẩm vi sinh để xử lý rác thải, nước thải, khí thải, làm
sạch nước sinh hoạt và các sự cố môi trường.
c) Tạo lập thị trường thông thoáng,
thuận lợi, phát triển thêm các ngành công nghiệp phụ trợ và khuyến khích các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển ngành công nghiệp
sinh học.
4. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy nghiên cứu khoa học,
phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học vào sản xuất và đời sống:
a) Xây dựng và ban hành các cơ chế,
chính sách ưu đãi, khuyến khích nghiên cứu khoa học, phát triển, chuyển giao và
ứng dụng công nghệ sinh học vào sản xuất và đời sống cũng như đầu tư và phát
triển ngành công nghiệp sinh học ở Việt Nam; chính sách ưu đãi, khuyến khích
các doanh nghiệp nhỏ và vừa, đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực chế biến nông, lâm, thủy, hải sản đầu tư phát triển công nghệ sinh học;
chính sách thu hút và đa dạng hóa các nguồn lực đầu tư cho phát triển công nghệ
sinh học; chính sách ưu đãi cán bộ khoa học kỹ thuật và trọng dụng nhân tài về
công nghệ sinh học.
b) Xây dựng chính sách về quản lý
an toàn sinh học đối với sinh vật biến đổi gien, một chương quan trọng của Luật
Đa dạng sinh học và các nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
chương này.
c) Xây dựng, ban hành và thực thi
các chính sách ưu đãi về thuế, đất đai, vay vốn, hỗ trợ chuyển giao, nhập khẩu
công nghệ và bí quyết công nghệ, phát triển thị trường công nghệ, hỗ trợ đào tạo
nguồn nhân lực … cho các doanh nghiệp đầu tư cho nghiên cứu khoa học và phát
triển ngành công nghiệp sinh học.
5. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực
công nghệ sinh học:
a) Tiến hành các hợp tác song
phương và đa phương với các nước trong khu vực và thế giới có nền công nghệ
sinh học tiên tiến để học hỏi kinh nghiệm, thu hút đầu tư, tranh thủ sự giúp đỡ
nhằm phát triển nhanh, mạnh và vững chắc công nghệ sinh học ở nước ta.
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện
các đề tài, dự án hợp tác nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng công nghệ
sinh học; chuyển giao công nghệ, dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị về công
nghệ sinh học giữa các viện nghiên cứu, trường đại học của nước ta với các viện
nghiên cứu, trường đại học của các nước có nền công nghệ sinh học tiên tiến
trên thế giới.
6. Các chương trình, quy hoạch, đề
án và dự án trọng điểm:
Để đạt được mục tiêu đã đề ra và
triển khai có hiệu quả các nội dung của Kế hoạch tổng thể nêu trên, tiến hành
xây dựng, phê duyệt và tổ chức thực hiện 10 chương trình, quy hoạch, đề án và dự
án trọng điểm sau đây:
a) Chương trình khoa học và công
nghệ trọng điểm cấp nhà nước về phát triển và ứng dụng các công nghệ nền của
công nghệ sinh học: Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì xây dựng, phê duyệt theo
thẩm quyền và tổ chức thực hiện.
b) Chương trình trọng điểm phát triển
và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông
thôn đến năm 2020: Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn chủ trì xây dựng,
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện (tiếp tục thực hiện
theo Quyết định số 11/2006/QĐ-TTg ngày 12 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng Chính
phủ).
c) Đề án phát triển và ứng dụng
công nghệ sinh học trong lĩnh vực công nghiệp chế biến đến năm 2020: Bộ Công
nghiệp (nay là Bộ Công thương) chủ trì xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt và tổ chức thực hiện (tiếp tục thực hiện theo Quyết định số
14/2007/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ).
d) Đề án phát triển và ứng dụng
công nghệ sinh học trong lĩnh vực thủy sản đến năm 2020: Bộ thủy sản (nay là Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) chủ trì xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt và tổ chức thực hiện (tiếp tục thực hiện theo Quyết định số
97/2007/QĐ-TTg ngày 29 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ).
đ) Đề án phát triển và ứng dụng
công nghệ sinh học trong lĩnh vực y tế đến năm 2020: Bộ Y tế chủ trì xây dựng,
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện.
e) Đề án phát triển và ứng dụng
công nghệ sinh học trong lĩnh vực bảo vệ môi trường đến năm 2020: Bộ Tài nguyên
và Môi trường chủ trì xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức
thực hiện.
g) Quy hoạch đào tạo nguồn nhân lực
cho phát triển công nghệ sinh học và ngành công nghiệp sinh học đến năm 2020: Bộ
Giáo dục và Đào tạo chủ trì xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ
chức thực hiện.
h) Quy hoạch mạng lưới và tăng cường
cơ sở vật chất, kỹ thuật cho các viện, trung tâm nghiên cứu và các phòng thí
nghiệm về công nghệ sinh học đến năm 2020: Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì xây
dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện.
i) Quy hoạch tổng thể phát triển
ngành công nghiệp sinh học ở Việt Nam đến năm 2020: Bộ Công thương chủ trì xây
dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện.
k) Dự án Luật Đa dạng sinh học,
trong đó có chương về quản lý an toàn sinh học đối với sinh vật biến đổi gien
và các nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Chương này: Bộ Tài
nguyên và Môi trường chủ trì xây dựng, trình Chính phủ cho ý kiến để trình Quốc
hội thông qua và tổ chức thực hiện.
IV. CÁC GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo
thường xuyên của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với sự phát triển và ứng dụng
công nghệ sinh học trong sản xuất và đời sống. Hình thành hệ thống chỉ đạo phát
triển và ứng dụng công nghệ sinh học thống nhất từ Trung ương đến địa phương. Đẩy
mạnh và đa dạng hóa các loại hình tuyên truyền, phổ biến kiến thức về phát triển
và ứng dụng công nghệ sinh học; tiếp tục tuyên truyền sâu rộng Chỉ thị của Ban
Bí thư Trung ương Đảng, Chương trình hành động của Chính phủ và nội dung Kế hoạch
tổng thể về phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học ở Việt Nam đến các cấp,
các ngành, địa phương và cộng đồng dân cư để thực hiện.
2. Nhanh chóng hoàn thiện khung
pháp lý, cơ chế, chính sách nhằm tạo điều kiện thuận lợi, thông thoáng và ưu
đãi cho phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học, đồng thời nâng cao năng lực
quản lý nhà nước về hoạt động nghiên cứu phát triển, ứng dụng và sử dụng các sản
phẩm công nghệ sinh học ở Việt Nam.
3. Đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn
nhân lực, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật máy móc, thiết bị cho công nghệ
sinh học. Chú trọng đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, hệ thống theo quy hoạch thống
nhất trong cả nước, trong từng địa phương, để sử dụng có hiệu quả các máy móc,
thiết bị, các phòng thí nghiệm đã được đầu tư.
4. Tăng cường và đa dạng hóa các
nguồn lực đầu tư cho phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học. Lựa chọn đầu tư
có trọng tâm, trọng điểm, tổ chức thực hiện có hiệu quả, đồng thời quản lý chặt
chẽ các chương trình, đề án, dự án về phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học.
Chú trọng huy động nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp và người sản xuất cho
phát triển công nghệ sinh học ở nước ta.
Nhà nước ưu tiên bố trí kinh phí
cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sinh học trong tổng chi ngân
sách nhà nước hàng năm cho khoa học và công nghệ. Việc ưu tiên bố trí kinh phí
cho các chương trình, quy hoạch, đề án và dự án trọng điểm trong “Kế hoạch tổng
thể phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học ở Việt Nam đến năm 2020” thực hiện
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
5. Khôi phục và phát triển các kinh
nghiệm bản địa, đồng thời nhanh chóng áp dụng các công nghệ tiên tiến để đẩy mạnh
việc phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong khôi phục và phát triển
các ngành nghề truyền thống, hình thành thêm ngành nghề mới để phát triển mạnh
ngành công nghiệp sinh học.
6. Tăng cường hợp tác quốc tế để
nhanh chóng tiếp thu, giải mã, làm chủ một số lĩnh vực quan trọng của công nghệ
sinh học hiện đại. Thực hiện việc mua công nghệ và thuê chuyên gia nước ngoài
trong những trường hợp nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sinh học cần
thiết.
V. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương và cơ quan liên quan tổ chức thực
hiện có hiệu quả và đúng tiến độ các nội dung của “Kế hoạch tổng thể phát triển
và ứng dụng công nghệ sinh học ở Việt Nam đến năm 2020”, định kỳ hàng năm báo
cáo kết quả lên Thủ tướng Chính phủ.
2. Các Bộ: Khoa học và Công nghệ,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Công thương, Giáo dục và Đào tạo,
Tài nguyên và Môi trường, căn cứ nhiệm vụ được giao chủ trì trong Kế hoạch tổng
thể khẩn trương xây dựng, thẩm định, phê duyệt theo thẩm quyền hoặc trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện có hiệu quả, đúng tiến độ các
chương trình, quy hoạch, đề án và dự án trọng điểm đã được phân công.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào Kế hoạch tổng thể này, xây dựng chương
trình, kế hoạch phát triển công nghệ sinh học giai đoạn từ nay đến năm 2020 như
là một bộ phận ưu tiên trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hàng
năm ở địa phương.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính, Bộ Khoa học và Công nghệ cân đối, bố trí và hướng dẫn sử dụng vốn để triển
khai, thực hiện có hiệu quả và đúng tiến độ các nội dung, nhiệm vụ, chương
trình, quy hoạch, đề án và dự án trong Kế hoạch tổng thể được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
5. Các tổ chức và cá nhân có nhu cầu
tham gia thực hiện các nội dung, nhiệm vụ, chương trình, quy hoạch, đề án và dự
án thuộc Kế hoạch tổng thể tiến hành đăng ký với các Bộ được giao chủ trì nhiệm
vụ nêu trên để được xem xét, giải quyết.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báo.
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ,
các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức,
cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tồ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Website Chính phủ, Người phát ngôn của Thủ tướng Chính
phủ, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KG (5b)
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Thiện Nhân
|