Quyết định 14/2007/QĐ-UBND quy định về trình tự, thủ tục, thời hạn soạn thảo,thẩm định, ban hành, rà soát và hệ thống hóa văn bản Quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An

Số hiệu 14/2007/QĐ-UBND
Ngày ban hành 17/04/2007
Ngày có hiệu lực 27/04/2007
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Long An
Người ký Dương Quốc Xuân
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 14/2007/QĐ-UBND

Tân An, ngày 17 tháng 4 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, THỜI HẠN SOẠN THẢO, THẨM ĐỊNH, BAN HÀNH, RÀ SOÁT VÀ HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;

Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại văn bản số 202/TTr-STP ngày 02/4/2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về trình tự, thủ tục, thời hạn soạn thảo, thẩm định, ban hành, rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký; thay thế Quyết định số 18/2006/QĐ-UBND ngày 05/5/2006 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định về trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định, ban hành, kiểm tra, xử lý, rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND tỉnh.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh và chủ tịch UBND các huyện, thị xã thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT. UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Phòng NCTH (NC);
- Lưu: VT, STP.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Dương Quốc Xuân

 

VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, THỜI HẠN SOẠN THẢO, THẨM ĐỊNH, BAN HÀNH, RÀ SOÁT VÀ HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN NHÂN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 14 /2007/QĐ-UBND ngày 17/4/2007 của UBND tỉnh)

Để thực hiện thống nhất, áp dụng đồng bộ các quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân (HĐND, UBND); Ủy ban nhân nhân tỉnh quy định về trình tự, thủ tục, thời hạn soạn thảo, thẩm định, ban hành, rà soát và hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh như sau:

Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng

1. Quy định này, quy định trình tự, thủ tục, thời hạn soạn thảo, thẩm định, ban hành, rà soát và hệ thống hóa văn bản QPPL của UBND tỉnh Long An.

2. Văn bản QPPL trong quy định này là Nghị quyết của HĐND tỉnh do UBND tỉnh trình và quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh do UBND tỉnh ban hành.

Điều 2. Văn bản quy phạm pháp luật

Văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh phải có đầy đủ các yếu tố sau đây:

1. Do HĐND tỉnh ban hành theo hình thức Nghị quyết, UBND tỉnh ban hành theo hình thức quyết định, chỉ thị;

2. Được ban hành đúng thủ tục, trình tự theo quy định của pháp luật ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND và của quy định này;

3. Có chứa quy tắc xử sự chung (quy phạm pháp luật), được áp dụng nhiều lần đối với mọi đối tượng hoặc một nhóm đối tượng và có hiệu lực trong phạm vi địa phương;

4. Được nhà nước bảo đảm thực hiện bằng các biện pháp theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Văn bản không thuộc phạm vi, đối tượng áp dụng

1. Các văn bản do HĐND, UBND tỉnh ban hành, nhưng không có đầy đủ các yếu tố của văn bản QPPL theo quy định tại Điều 2 của quy định này thì không phải là văn bản QPPL và không thuộc phạm vi, đối tượng áp dụng của Quy định này như: nghị quyết về miễn nhiệm, bãi nhiệm đại biểu HĐND và các chức vụ khác; nghị quyết phê chuẩn kết quả bầu cử đại biểu HĐND và bầu các chức vụ khác; nghị quyết về việc giải tán HĐND; nghị quyết về việc phê chuẩn cơ cấu cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; nghị quyết về việc thành lập, sáp nhập, giải thể một số cơ quan chuyên môn thuộc UBND; quyết định thành lập các ban, ban chỉ đạo, Hội đồng, Ủy ban lâm thời để thực hiện nhiệm vụ trong một thời gian xác định; nghị quyết về chương trình xây dựng nghị quyết của HĐND; nghị quyết hủy bỏ, bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND; nghị quyết về tổng biên chế ở địa phương; nuyết định về chương trình xây dựng nuyết định, chỉ thị của UBND; quyết định phê duyệt kế hoạch, quy hoạch phát triển đối với một ngành, một đơn vị hành chính địa phương; quyết định giao chỉ tiêu cho từng cơ quan, đơn vị; quyết định phê duyệt quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội của đơn vị hành chính địa phương, quy hoạch ngành; quyết định về chỉ tiêu biên chế cơ quan, đơn vị; quyết định về khoán biên chế, kinh phí quản lý hành chính cho từng cơ quan chuyên môn thuộc UBND và những văn bản tương tự khác để giải quyết những vụ việc cụ thể đối với những đối tượng cụ thể.

Các văn bản của Chủ tịch UBND tỉnh, thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh như: quyết định thành lập đơn vị trực thuộc cơ quan chuyên môn thuộc UBND; quyết định ban hành quy chế hoạt động của các Hội đồng,ban, ban chỉ đạo, Ủy ban lâm thời; quyết định ban hành quy chế nội bộ của cơ quan, đơn vị; quyết định lên lương, khen thưởng, kỷ luật, điều động công tác; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức, tạm đình chỉ công tác cán bộ, công chức; quyết định xử lý vi phạm hành chính; các văn bản có tính chất chỉ đạo, điều hành hành chính; văn bản hướng dẫn việc tổ chức thực hiện các tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ; văn bản phát động phong trào thi đua, biểu dương người tốt, việc tốt và những văn bản tương tự khác để giải quyết những vụ việc cụ thể đối với những đối tượng cụ thể thì không phải là văn bản QPPL.

[...]