Quyết định 31/2012/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục ban hành, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh

Số hiệu 31/2012/QĐ-UBND
Ngày ban hành 06/11/2012
Ngày có hiệu lực 16/11/2012
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Trà Vinh
Người ký Trần Khiêu
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 31/2012/QĐ-UBND

Trà Vinh, ngày 06 tháng 11 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BAN HÀNH, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;

Căn cứ Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 04 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;

Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp và Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trình tự, thủ tục ban hành, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.

Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành; thay thế Quyết định số 06/2011/QĐ-UBND ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Trà Vinh và Quyết định số 15/2011/QĐ-UBND ngày 18 tháng 10 năm 2011của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về trình tự, thủ tục ban hành, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tư pháp, Nội vụ, Tài chính, Thủ trưởng các Sở, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp;
- Văn phòng Chính phủ;
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- BLĐVP;
- Các Phòng NC;
- Website Chính phủ;
- TT Tin học-Công báo;
- Lưu: VT, KSTTHC.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Trần Khiêu

 

QUY ĐỊNH

VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BAN HÀNH, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 31/2012/QĐ-UBND ngày 06 tháng 11 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về trình tự, thủ tục, trách nhiệm, mối quan hệ phối hợp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và rà soát, hệ thống hóa, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, cụ thể như sau:

1. Soạn thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh trình; Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là Hội đồng nhân dân cấp huyện) do Ủy ban nhân dân cấp huyện trình; Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Hội đồng nhân dân cấp xã) do Ủy ban nhân dân cấp xã trình.

2. Soạn thảo, ban hành quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân các cấp.

3. Rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp.

4. Kiểm tra, tự kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật gồm Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp (do Ủy ban nhân dân các cấp trình), Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân các cấp, văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp; của Hội đồng nhân dân cấp huyện, xã, văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do cá nhân, cơ quan không có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành, như: Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân và các cơ quan của Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.

5. Quy định này không áp dụng đối với việc soạn thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp do cơ quan, tổ chức khác trình.

Việc soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp thực hiện theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.

[...]