THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
139/1998/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 7 năm 1998
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG MA TUÝ
1998-2000
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 743/TTg ngày 14 tháng 11 năm
1995 về việc phê duyệt Kế hoạch tổng thể phòng, chống và kiểm soát ma túy giai
đoạn 1996 - 2000;
Xét đề nghị của Chủ tịch ủy ban Quốc gia phòng chống ma túy tại tờ trình số
60/UBQG ngày 18 tháng 4 năm 1998 về việc đề nghị phê duyệt Chương trình hành động
phòng, chống ma túy 1998 - 2000,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Chương trình hành động phòng, chống ma túy 1998 - 2000 (kèm theo Quyết
định này).
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chủ tịch Uỷ ban Quốc gia phòng chống ma túy, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG PHÒNG,
CHỐNG MA TUỲ GIAI ĐOẠN 1998-2000
(Ban hành kèm theo Quyết định số 139/1998/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7
năm 1998)
Để thực hiện Nghị quyết Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ VIII và Chương trình phát triển kinh tế - xã hội trong
giai đoạn 1996-2000; trên cơ sở "Kế hoạch tổng thể phòng, chống và kiểm
soát ma tuý giai đoạn 1996-2000", Thủ tướng Chính phủ quyết định triển khai
"Chương trình hành động phòng, chống ma tuý 1998-2000" với các mục
tiêu, các giải pháp và kế hoạch cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Quán triệt phương châm phòng
ngừa là chính, nâng cao ý thức tự giác của nhân dân tạo ra phong trào quần
chúng rộng rãi, chú trọng vai trò của gia đình trong việc phòng, chống ma tuý;
tổ chức cai nghiện có hiệu quả; chặn đứng phát sinh mới tệ nạn nghiện ma tuý,
giảm dần (không thấp hơn 50% số nghiện hiện có); đến năm 2000 xoá bỏ về cơ bản
tệ nghiện ma tuý đặc biệt là trong học sinh, sinh viên và trẻ em vi thành niên.
2. Không để tái trồng cây thuộc
phiện, cây cần sa; đến năm 2000 xoá cơ bản diện tích cây thuốc phiện, cây cần
sa còn lại ở Việt Nam.
3. Ngăn chặn có hiệu quả việc
buôn bán, vận chuyển trái phép các chất ma tuý, quản lý và kiểm soát chặt chẽ
các tiền chất; điều tra, khám phá, truy tố, xét xử nghiêm các tội phạm về ma
tuý. Xoá bỏ cơ bản các tụ điểm sử dụng trái phép các chất ma tuý.
II. NHIỆM VỤ
VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Đẩy mạnh
công tác giáo dục, tuyên truyền:
a) Xây dựng kế hoạch giáo dục
tuyên truyền phòng, chống ma tuý phù hợp với từng đối tượng, từng địa phương.
b) Tổ chức tuyên truyền rộng rãi
trên các phương tiện thông tin đại chúng và tuyên truyền miệng, các loại hình
văn hoá nghệ thuật nhằm nâng cao trách nhiệm của các gia đình, nhà trường, cơ
quan, xí nghiệp, các ngành, các cấp, đặc biệt là chính quyền cơ sở, làm chuyển
biến nhận thức của nhân dân về tác hại của ma tuý, tạo ra phong trào toàn dân
lên án tệ nạn này. Mở chuyên mục phòng, chống ma tuý định kỳ hàng ngày, hàng tuần
trên Đài truyền hình Việt Nam, Đài tiếng nói Việt Nam và các báo. Thành lập các
đội tuyên truyền xung kích do Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
chủ trì kết hợp với Công an và các ngành có liên quan để tuyên truyền về phòng,
chống ma tuý đặc biệt là tuyên truyền trong thanh thiếu niên.
c) Tăng cường công tác truyền
thông trực tiếp. Đưa nội dung phòng, chống ma tuý vào hoạt động của các Nhà văn
hoá thông tin, Trung tâm thông tin - triển lãm, các đội thông tin lưu động, các
đội tuyên truyền xung kích, các câu lạc bộ. Coi trọng các hình thức văn nghệ nhỏ,
nhẹ như kịch ngắn, tiểu phẩm, tấu, hề chèo, ngâm thơ, tranh châm biếm,... Củng
cố các trạm, hệ thống truyền thanh ở xã, phường, nông lâm trường, xí nghiệp,
đơn vị, lực lượng vũ trang nhân dân. Để tuyên truyền sâu rộng các chủ trương,
chính sách pháp luật về phòng chống ma tuý. Xây dựng các cụm thông tin cổ động ở
những nơi tập trung đông dân để kịp thời thông tin về tác hại của ma tuý và kết
quả phòng, chống ma tuý ở địa phương.
d) Xây dựng những tác phẩm nghệ
thuật điện ảnh, âm nhạc, hội hoạ, sân khấu có chất lượng cao, tổ chức triển lãm
về chủ đề phòng, chống ma tuý để phổ biến rộng rãi.
e) Lồng ghép chương trình giáo dục
phòng, chống ma tuý với các chương trình mục tiêu khác. Tạo điều kiện cơ sở vật
chất, tổ chức các hoạt động thể thao, vui chơi lành mạnh để thu hút thanh thiếu
niên. Đưa các nội dung giáo dục phòng, chống ma tuý vào giảng dạy nội hoặc ngoại
khoá trong nhà trường phù hợp với mục tiêu đào tạo của các cấp học, bậc học. Thực
hiện các dự án giáo dục phòng, chống ma tuý trong nhà trường.
g) Nghiên cứu, biên doạn tài liệu
"Những vấn đề cơ bản về công tác phòng, chống ma tuý" để phổ biến rộng
rãi trong toàn dân.
2. Quản lý và
kiểm soát chặt chẽ các tiền chất và xoá bỏ trồng cây có chất ma tuý.
a) Bổ sung và thực hiện nghiêm
quy chế quản lý các loại thuốc có chứa chất ma tuý và tiền chất được sử dụng hợp
pháp cho mục đích y học, nghiên cứu khoa học công nghệ. Tăng cường trách nhiệm
những cơ quan y tế về kiểm soát chất ma tuý hợp pháp. Thực hiện có hiệu quả các
dự án về quản lý tiền chất ở Việt Nam. Quản lý chặt chẽ việc sản xuất, buôn
bán, phân phối, sử dụng và vận chuyển các loại thuốc có chứa chất hướng thần.
b) Hưởng ứng kế hoạch bỏ trồng
cây ma tuý trái phép và phát triển cây thay thế do Liên hợp quốc phát động; tiếp
tục vận động, thuyết phục đồng bào các dân tộc vùng cao đẩy mạnh phát triển
kinh tế - xã hội, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển hướng sản xuất,
lồng ghép với các chương trình kinh tế - xã hội và các dự án khác trên cùng địa
bàn để thay thế cây thuốc phiện, phấn đấu đến năm 2000 xoá bỏ về cơ bản và
không để tái trồng cây thuốc phiện và cây cần sa.
c) Chỉ đạo thực hiện có hiệu quả
các dự án hợp tác quốc tế thí điểm phát triển kinh tế - xã hội thay thế cây thuốc
phiện tại các vùng trọng điểm huyện Kỳ Sơn (tỉnh Nghệ An) và huyện Sông Mã (tỉnh
Sơn La).
3. Đẩy mạnh đấu
tranh phòng, chống các tội phạm về ma tuý.
a) Tập trung lực lượng phát hiện,
điều tra, khám phá, ngăn chặn các tổ chức buôn lậu ma tuý. Tăng cường sự phối hợp
giữa Công an, Hải quan, Bộ đội Biên phòng kiểm soát chặt chẽ các cửa khẩu biên
giới, bến cảng, sân bay, hải phận, quốc lộ... và các tuyền đường buôn lậu ma
tuý khác. Phối hợp với các cơ quan chống ma tuý quốc tế đấu tranh chống buôn lậu
ma tuý quốc tế và rửa tiền.
b) Xoá bỏ các tụ điểm tổ chức sử
dụng trái phép các chất ma tuý. Trong năm 1998-1999 chú trọng xoá các tụ điểm tổ
chức sử dụng ma tuý tại các thành phố, thị xã, thị trấn.
c) Quản lý chặt chẽ việc buôn bán,
vận chuyển, sử dụng các loại tiền chất, hoá chất có thể sử dụng để sản xuất ma
tuý. Ngăn chặn việc buôn bán, sử dụng Amphetamine (ATS) đặc biệt trong thanh
thiếu niên.
đ) Thực hiện có hiệu quả dự án về
nâng cao năng lực cơ quan hành pháp kiểm soát ma tuý của Tổng cục Cảnh sát nhân
dân (Bộ Công an) và Tổng cục Hải quan. Tăng cường năng lực chiến đấu, hiện đại
hoá trang bị, phương tiện làm việc của các đơn vị Công an, Hải quan, Bộ đội
Biên phòng trong đấu tranh phòng, chống ma tuý. Tập trung xây dựng lực lượng Cảnh
sát phòng, chống tội phạm về ma tuý thuộc Bộ Công an thành lực lượng chủ công
trong đầu tranh phòng, chống các tội phạm về ma tuý ở Việt Nam.
e) Xây dựng chuyên khoa đào tạo
cán bộ phòng, chống ma tuý tại Học viện Cảnh sát nhân dân và các trường Cảnh
sát nhân dân do Bộ Công an quản lý để đào tạo, bồi dưỡng cán bộ phòng, chống ma
tuý cho các ngành Công an, Hải quan, Bộ đội Biên phòng, Lao động - Thương binh
và Xã hội,...
g) Nâng cao năng lực nghiên cứu
phân tích các chất ma tuý của các cơ sở giám định tư pháp thuộc Bộ Công an và Bộ
Y tế thông qua cung cấp thiết bị và đào tạo cán bộ. Xây dựng Trung tâm quốc gia
giám định ma tuý trong Viện Khoa học hình sự, Bộ Công an.
h) Phối hợp chặt chẽ giữa Văn
phòng Interpol Việt Nam và tổ chức cảnh sát hình sự quốc tế (INTERPOL) và Cảnh
sát các nước trong khu vực Đông Nam á (ASEANAPOL) về việc trao đổi thông tin,
thu thập tin tức, truy nã tội phạm ma tuý.
4. Tăng cường
và nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện ma tuý.
a) Phát huy vai trò gia đình và
các tổ chức xã hội, tổ chức cai nghiện ma tuý tại cộng đồng, kết hợp công tác
cai nghiện ma tuý với việc xây dựng cuộc sống mới ở khu dân cư. Củng cố các
trung tâm cai nghiện ma tuý ở huyện và tỉnh, phổ biến các mô hình cai nghiện tốt.
Xây dựng hai trung tâm cai nghiện ma tuý khu vực do Trung ương quản lý; tập
trung cai nghiện có hiệu quả cho những phạm nhân nghiện ma tuý đang cải tạo
trong các trại giam.
b) Xây dựng và ban hành quy
trình cai nghiện thống nhất trên toàn quốc. Nghiên cứu áp dụng các phương pháp
cai nghiện và thuốc cai nghiện có hiệu quả cao; nâng cao chất lượng công tác
khám, chữa bệnh cho những người nghiện ma tuý tại cơ sở chữa bệnh và tại cộng đồng
dân cư.
c) Tiếp tục thực hiện kế hoạch số
1413/LN ngày 15 tháng 10 năm 1996 của Liên ngành: Bộ Nội vụ - Bộ Giáo dục và
Đào tạo - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Y tế - Trung ương Đoàn Thanh
niên cộng sản Hồ Chí Minh - Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam về "phối hợp
liên ngành về phòng ngừa và đấu tranh chống nghiện ma tuý trong học sinh, sinh
viên và thanh thiếu niên" để năm 2000 xoá bỏ về cơ bản tệ nghiện ma tuý
trong học sinh, sinh viên và thanh thiếu niên. Năm 1998-1999 tập trung làm giảm
tệ nạn này ở Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và các đô thị lớn.
5. Xây dựng và
hoàn thiện hệ thống pháp luật về phòng, chống ma tuý.
Hoàn thiện hệ thống pháp luật về
phòng, chống ma tuý, trong đó tập trung hoàn thành dự án Luật Phòng chống ma
tuý để trình Quốc hội vào năm 2000; bổ sung, sửa đổi Bộ luật hình sự, Bộ luật tố
tụng hình sự, Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự, Pháp lệnh xử lý vi phạm hành
chính... Trong quá trình này, cần chú ý đến sự phù hợp với các Công ước quốc tế.
6. Tăng cường hợp
tác quốc tế về phòng, chống ma tuý.
a) Đàm phán, ký kết các hiệp định
hợp tác phòng, chống ma tuý với các nước, trước hết với các nước có chung đường
biên giới như Campuchia, Lào, Trung Quốc, các nước ASEAN, các nước Đông á, Mỹ
và Châu Âu.
b) Triển khai thực hiện có hiệu
quả các dự án phòng, chống ma tuý giữa 6 nước Đông á (Việt Nam, Lào, Campuchia,
Trung Quốc, Myanma, Thái Lan).
c) Tăng cường hợp tác với Chương
trình kiểm soát ma tuý quốc tế của Liên hợp quốc (UNDCP), Tổ chức Cảnh sát hình
sự quốc tế (Interpol) và các tổ chức quốc tế khác trong công tác phòng, chống
ma tuý.
d) Thực hiện các nghĩa vụ về hợp
tác quốc tế theo tinh thần 3 Công ước 1961, 1971, 1988 về phòng, chống ma tuý của
Liên Hợp quốc.
đ) Tổ chức tham quan, học tập và
trao đổi kinh nghiệm với các nước, tham gia các Hội nghị, Hội thảo quốc tế về
phòng, chống ma tuý nhằm nâng cao trình độ cán bộ và hiệu quả công tác phòng,
chống ma tuý ở Việt Nam.
III. PHÂN
CÔNG TRÁCH NHIỆM
1. Uỷ ban quốc
gia phòng, chống ma tuý.
Uỷ ban quốc gia phòng, chống ma
tuý giúp Chính phủ hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ về công tác phòng, chống ma tuý; tổ chức việc phối hợp các Bộ, ngành, các địa
phương trong công tác phòng, chống ma tuý; công tác thi đua, khen thưởng về
công tác phòng, chống ma tuý. Văn phòng Uỷ ban quốc gia phòng, chống ma tuý là
bộ máy giúp Uỷ ban quốc gia phòng, chống ma tuý có trách nhiệm tổng hợp tình
hình về công tác phòng, chống và kiểm soát ma tuý, xây dựng các chương trình, kế
hoạch công tác chung về phòng, chống ma tuý dài hạn và ngắn hạn; lập kế hoạch
kiểm tra trình Uỷ ban quốc gia; quản lý ngân sách Nhà nước dành cho công tác
phòng, chống ma tuý. Là đầu mối quan hệ quốc tế về công tác phòng, chống ma
tuý.
2. Bộ Công an
Chủ trì phối hợp với các cơ quan
Hải quan, Bộ đội Biên phòng trong đầu tranh chống các tội phạm về ma tuý. Chỉ đạo
lực lượng Công an nhân dân tập trung đấu tranh phòng, chống các tội phạm về ma
tuý. Tổ chức các cơ quan giám định hình sự các chất ma tuý thống nhất từ Trung
ương tới địa phương. Phối hợp, hỗ trợ các Bộ, ngành trong công tác phòng, chống
ma tuý. Phối hợp với cơ quan cảnh sát và các lực lượng phòng, chống ma tuý của
các nước trong đấu tranh chống tội phạm ma tuý quốc tế. Tổ chức cai nghiện ma
tuý cho các phạm nhân nghiện ma tuý đang thụ lý trong các trại giam, trại tạm
giam, nhà tạm giữ thuộc Bộ Công an quản lý.
3. Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội
Chỉ đạo và quản lý thống nhất
các Trung tâm cai nghiện ma tuý tập trung cấp tỉnh; tổ chức giáo dục, dạy nghề,
tạo việc làm, tái hoà nhập cộng đồng cho các đối tượng đã cai nghiện. Xây dựng đề
án Trung tâm cai nghiện khu vực do Trung ương quản lý. Chỉ đạo thực hiện các dự
án về cai nghiện ma tuý.
4. Uỷ ban Dân
tộc và Miền núi.
Chủ trì phối hợp với Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành có liên quan, Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trong việc chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thay thể cây thuốc phiện,
cây cần sa gắn với chương trình phát triển kinh tế - xã hội của từng địa
phương; nghiên cứu đề xuất cơ chế, chính sách hỗ trợ đồng bào miền núi chuyển dịch
cơ cấu sản xuất ở những vùng xoá bỏ cây thuốc phiện. Chủ trì chỉ đạo thực hiện
các dự án thay thế cây thuốc phiện, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội chỉ đạo công tác phòng, chống nghiện ma tuý ở vùng núi, vùng dân tộc ít
người.
5. Bộ Y tế.
Chỉ đạo nghiên cứu, quản lý sản
xuất thuốc cai nghiên và nghiên cứu phương pháp cai nghiện ma tuý; tổ chức khám
chữa bệnh cho những người nghiện ma tuý tại cơ sở chữa bệnh hoặc tại cộng đồng
dân cư; quản lý và kiểm soát việc sử dụng thuốc phiện và các thuốc gây nghiện
khác vào sản xuất được phẩm và nghiên cứu khoa học theo quy định của Nhà nước.
Chủ trì chỉ đạo thực hiện dự án quản lý tiền chất, dự án về các phương pháp giảm
cầu ma tuý và phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS ở cộng đồng.
6. Bộ Giáo dục
và Đào tạo
Chỉ đạo đưa nội dung giáo dục
phòng, chống ma tuý vào chương trình nội hoặc ngoại khoá ở các trường học. Chủ
trì đẩy mạnh thực hiện công tác giáo dục phòng, chống ma tuý trong học sinh,
sinh viên. Chủ trì thực hiện các dự án giáo dục phòng, chống ma tuý trong nhà
trường.
7. Bộ Văn hoá -
Thông tin
Chỉ đạo thống nhất và kiểm tra,
giám sát các cơ quan, đoàn thể làm công tác thông tin, tuyên truyền và giáo dục
sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân về tác hại của ma tuý và các chủ trương,
biện pháp phòng, chống ma tuý.
8. Bộ Tài chính
Phối hợp với Uỷ
ban quốc gia phòng, chống ma tuý đảm bảo đủ và kịp thời nguồn kinh phí chi từ
ngân sách Nhà nước theo dự toán hàng năm cho các Bộ, ngành, địa phương; phối hợp
kiểm tra, giám sát việc sử dụng và thanh quyết toán kinh phí theo những quy định
hiện hành của Nhà nước.
9. Bộ Kế hoạch
và Đầu tư
Phối hợp với Uỷ ban quốc gia
phòng, chống ma tuý bố trí kế hoạch ngân sách hàng năm cho công tác phòng, chống
ma tuý; huy động các nguồn lực khác ở trong và ngoài nước phục vụ cho công tác
này; phối hợp phân bổ và quản lý các dự án phòng, chống ma tuý.
10. Tổng cục Hải
quan.
Phối hợp với lực lượng Công an
nhân dân, Bộ đội Biên phòng chỉ đạo kiểm soát và ngăn chặn việc vận chuyển ma
tuý trái phép vào Việt Nam và từ Việt Nam ra nước ngoài.
11. Bộ Quốc
phòng
Chỉ đạo lực lượng Quân đội nhân
dân đặc biệt là Bộ đội Biên phòng phối hợp với lực lượng Công an nhân dân, Hải
quan và các ngành trong công tác phòng, chống ma tuý.
12. Bộ Tư pháp
Phối hợp với các Bộ, ngành, địa
phương, các tổ chức xã hội liên quan hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy pháp
luật về phòng, chống ma tuý. Tham gia xây dựng Luật Phòng chống ma tuý. Tổ chức
giáo dục pháp luật phòng, chống ma tuý.
13. Bộ Ngoại
giao
Phối hợp với các Bộ, ngành thành
viên Uỷ ban quốc gia phòng, chống ma tuý tăng cường mở rộng hợp tác quốc tế về
phòng, chống ma tuý.
14. Uỷ ban bảo
vệ chăm sóc trẻ em Việt Nam
Phối hợp với các Bộ, ngành, đoàn
thể liên quan tổ chức phòng, chống lạm dụng ma tuý trong trẻ em.
15. Đề nghị Viện
Kiểm sát nhân dân tối cao, Toà án nhân dân tối cao tăng cường chỉ đạo công tác
truy tố, xét xử các vụ án ma tuý.
16. Đề nghị Uỷ
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam,
Trung ương Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Trung ương Hội liên hiệp phụ nữ
Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam,.... tăng cường tổ
chức, chỉ đạo các tổ chức thành viên; phối hợp với Bộ Văn hoá - Thông tin tổ chức
giáo dục phòng, chống ma tuý tại cộng đồng trong công nhân viên chức, trong học
sinh, sinh viên và trong gia đình; gắn giáo dục phòng, chống ma tuý với giáo dục
phòng, chống mại dâm, phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS.
17. Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện
công tác phòng, chống, kiểm soát ma tuý tại địa phương mình.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Tăng cường công tác chỉ đạo
và quản lý hoạt động phòng, chống ma tuý.
a) Tăng cường vai trò chỉ đạo của
Uỷ ban quốc gia phòng, chống ma tuý. Thiệt lập hệ thống thông tin quản lý
(MIS), giúp lãnh đạo Uỷ ban quốc gia phòng, chống ma tuý điều phối, giám sát và
thực hiện các Chương trình phòng, chống ma tuý.
b) Tăng cường năng lực thu thập
thông tin, phân tích số liệu về ma tuý và hoạt động của Văn phòng Uỷ ban quốc
gia phòng, chống ma tuý.
c) Xuất bản Tạp chí "Phòng
chống ma tuý" cơ quan thông tin, hướng dẫn công tác phòng, chống ma tuý của
Uỷ ban gia phòng, chống ma tuý.
2. Hoàn thiện hệ thống tổ chức
làm công tác phòng, chống ma tuý ở các ngành, các cấp:
a) Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Tổng
cục Hải quan tập trung xây dựng và từng bước hiện đại hoá trang bị, phương tiện
của các đơn vị thuộc quyền làm công tác chống tội phạm ma tuý; Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội củng cố các cơ sở cai nghiện ma tuý để đến năm 2000 theo
kịp trình độ các nước trong khu vực ASEAN.
b) Các bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, đoàn thể nhân dân và tổ chức xã hội có nhiều hoạt động
liên quan đến công tác phòng, chống ma tuý, lập Ban Chỉ đạo phòng, chống ma tuý
do 1 đồng chí Thứ trưởng (hoặc tương đương) làm Trưởng ban. Có cán bộ chuyên
trách giúp việc thuộc biên chế của Bộ, ngành.
c) Ban chỉ đạo phòng, chống tệ nạn
xã hội của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân làm Trưởng ban, coi nhiệm vụ phòng, chống ma tuý là nhiệm vụ trọng
tâm, Giám đốc Công an làm Phó trưởng ban thường trực về phòng, chống ma tuý,
các thành viên gồm đại diện lãnh đạo các ngành, đoàn thể như Uỷ ban quốc gia
phòng, chống ma tuý ở Trung ương. Cơ quan thường trực đặt tại Công an tỉnh,
giúp việc Ban chỉ đạo có một số cán bộ chuyên trách thuộc biên chế của Công an
tỉnh, thành phố và một số cán bộ kiêm nhiệm của các Sở, Ban, ngành, thành viên.
d) Các quận, huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh lập ban chỉ đạo phòng, chống tệ nạn xã hội do Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân làm Trưởng ban, Trưởng Công an quận, huyện làm Phó
Trưởng ban chỉ đạo về phòng, chống ma tuý. Thường trực Ban chỉ đạo đặt tại Đội
tham mưu tổng hợp Công an quận, giúp việc Ban Chỉ đạo có một số cán bộ chuyên
trách thuộc biên chế của Công an cấp huyện và một số cán bộ kiêm nhiệm thuộc
biên chế của các cơ quan thành viên ban Chỉ đạo.
e) ở các xã, phường, thị trấn đã
có Ban chỉ đạo phòng, chống tệ nạn xã hội do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân là Trưởng ban, Trưởng Công an phường, xã làm Phó Trưởng ban về phòng,
chống ma tuý, có một số cán bộ Công an phường, xã kiêm nhiệm giúp việc.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
cơ quan phòng, chống ma tuý các ngành, các cấp do Thủ trưởng các ngành, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân các cấp chỉ đạo thực hiện theo hướng dẫn của Uỷ ban quốc gia
phòng, chống ma tuý.
3. Kinh phí phòng, chống ma tuý.
Tiếp tục thực hiện điểm 4 Điều 1
Quyết định số 743/TTg ngày 14 tháng 11 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ "về
phê duyệt Kế hoạch tổng thể phòng, chống và kiểm soát ma tuý giai đoạn
1996-2000" và căn cứ vào công tác phòng, chống ma tuý, Chính phủ sẽ trình
Quốc hội quyết định kinh phí chi từ ngân sách Nhà nước hàng năm cho công tác
phòng, chống ma tuý.
Uỷ ban quốc gia phòng, chống ma
tuý, các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân các cấp đẩy mạnh xã hội hoá công tác này,
chỉ đạo huy động thêm các nguồn vốn khác ở trong và ngoài nước vào công tác
phòng, chống ma tuý.
Uỷ ban quốc gia phòng, chống ma
tuý và Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch về quản lý kinh phí phòng, chống
ma tuý. Uỷ ban quốc gia phòng, chống ma tuý lập chương trình công tác cụ thể từng
quý để thực hiện chương trình này.
Các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào Chương trình hành động này
để xây dựng Chương trình công tác phòng, chống ma tuý của Bộ, ngành và địa
phương mình và sớm báo cáo Chủ tịch Uỷ ban quốc gia.