Quyết định 1383/2006/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức uỷ ban dân số - gia đình và trẻ em do tỉnh Vĩnh Long ban hành
Số hiệu | 1383/2006/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 03/07/2006 |
Ngày có hiệu lực | 13/07/2006 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Vĩnh Long |
Người ký | Lê Thanh Xuân |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính,Văn hóa - Xã hội |
UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1383/2006/QĐ-UBND |
Vĩnh Long, ngày 03 tháng 7 năm 2006 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 02/2004/TTLT-UBDSGĐTE-BNV, ngày 22/12/2004 của Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em - Bộ Nội vụ, hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Xét Tờ trình số 853/TTr-SNV, ngày 24/4/2006 của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh và Đề nghị số 08/ĐN-DSGĐTE, ngày 05/5/2006 của Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh Vĩnh Long,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh Vĩnh Long như sau:
Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh; tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em trên địa bàn tỉnh; về các dịch vụ công trong lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh và theo qui định của pháp luật.
Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh Vĩnh Long chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế, công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ của Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em ở Trung ương.
2.1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về dân số, gia đình và trẻ em và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình;
2.2. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh và chịu trách nhiệm về nội dung qui hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm, các chương trình mục tiêu, chương trình hành động, dự án thuộc lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em phù hợp với chương trình mục tiêu quốc gia và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
2.3. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định việc phân công, phân cấp hoặc uỷ quyền quản lý về lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em đối với Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã và các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
2.4. Tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát và chịu trách nhiệm thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm, các chương trình mục tiêu, chương trình hành động, dự án về dân số, gia đình và trẻ em đã được phê duyệt và điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia;
2.5. Tổ chức công tác thông tin, truyền thông, giáo dục chính sách pháp luật và thông tin về các lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em trên địa bàn tỉnh;
2.6. Xây dựng và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh về kế hoạch phối hợp với các ngành, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội ở tỉnh, trong việc thực hiện các nhiệm vụ về dân số, gia đình và trẻ em và chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức phối hợp thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt; chỉ đạo, tổ chức các ngày kỷ niệm về dân số, gia đình và trẻ em và "tháng hành động vì trẻ em" trên địa bàn tỉnh;
2.7. Về dân số:
a) Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan hướng dẫn thực hiện các qui định về tiêu chuẩn chất lượng, cơ cấu dân số trên địa bàn tỉnh; việc sử dụng các phương tiện tránh thai và thuốc thiết yếu phục vụ dịch vụ kế hoạch hoá gia đình theo qui định của pháp luật;
b) Chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế hoạch hoá gia đình và đăng ký dân số; tổng hợp, phân tích tình hình về dân số trên địa bàn tỉnh;
c) Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện thí điểm mô hình nâng cao chất lượng dân số; sơ kết, tổng kết, nhân rộng mô hình trên địa bàn tỉnh.
2.8. Về gia đình:
a) Hướng dẫn thực hiện các tiêu chí, chuẩn mực về gia đình, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và chuẩn mực của Việt Nam;
b) Chỉ đạo, tổ chức xây dựng mô hình gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững;
c) Phối hợp với cơ quan liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện đề án về phát triển kinh tế gia đình, hỗ trợ các gia đình có hoàn cảnh khó khăn đặc biệt; thực hiện các chủ trương, chính sách về bình đẳng giới.
2.9. Về trẻ em:
a) Tổ chức triển khai các mô hình phục vụ công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em trên địa bàn tỉnh;