BỘ
GIÁO DỤC
*******
Số:
138-QĐ
|
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******
Hà
Nội, ngày 23 tháng 03 năm 1964
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TUYỂN SINH VÀO CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC, HỌC VIỆN
VÀ TRUNG HỌC CHUYÊN NGHIỆP NĂM 1964-1965
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC
Căn cứ nghị định số 198-CP
ngày 07 tháng 11 năm 1961 của Hội đồng Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức bộ máy của Bộ Giáo dục;
Theo đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ Quản lý học sinh, sinh viên các trường đại
học và trung học chuyên nghiệp, sau khi đã hiệp ý với các Bộ và cơ quan ngang Bộ
có trường đại học, học viện và các trường trung học chuyên nghiệp;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành quy chế tuyển
sinh vào các trường đại học, học viện và trung học chuyên nghiệp năm học 1964-1965
đính kèm theo quyết định này.
Điều 2. Các ông Chánh văn
phòng Bộ Giáo dục, Vụ trưởng Vụ Quản lý học sinh, sinh viên các trường đại học
và trung học chuyên nghiệp, các ông Giám đốc, Ty trưởng Sở, Ty Giáo dục địa
phương, các ông hiệu trưởng các trường đại học và trung học chuyên nghiệp có
trách nhiệm thi hành quyết định này.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Khánh Toàn
|
QUY CHẾ TUYỂN SINH
VÀO CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC, HỌC VIỆN, TRUNG HỌC CHUYÊN NGHIỆP
NĂM HỌC 1964-1965
I. ĐIỀU KIỆN
DỰ THI
Tất cả thí
sinh xin thi vào các trường đại học, học viện và trung học chuyên nghiệp đều phải
có đủ những điều kiện dưới đây:
a) Tư tưởng,
đạo đức:
- Lịch sử gia
đình và bản thân rõ ràng, trung thành với cách mạng xã hội chủ nghĩa, sẵn sàng
phục vụ sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và đấu tranh thống nhất đất nước;
- Lập trường,
tư tưởng, tư cách, đạo đức, thái độ học tập và lao động tốt, có tinh thần yêu
tâm yêu nghề, chịu đựng gian khổ và khắc phục khó khăn;
- Không ở
trong thời hạn bị can án, bị pháp luật tước quyền công dân, không phạm kỷ luật
nặng phải loại ra ngoài các cơ sở công tác, các tổ chức đào tạo mà đến nay chưa
được tổ chức công nhận có tiến bộ rõ rệt hoặc còn trong thời gian cấm thi;
- Trừ số thí
sinh hiện là học sinh đang học ở các trường văn hóa, các thí sinh khác đều phải
bảo đảm đã có một quá trình và hiện đang tham gia công tác hoặc lao động sản xuất
trong một tổ chức cơ sở.
b) Trình độ
văn hóa:
1. Thi vào
các trường đại học, học viện hoặc các trường trung học chuyên nghiệp cần tuyển
thí sinh tốt nghiệp cấp III:
- Phải tốt
nghiệp cấp III phổ thông, cấp III các trường bổ túc công nông hoặc một cấp
tương đương (tốt nghiệp phổ thông hệ 9 năm từ năm 1956 về trước, trung học
chuyên khoa, dự bị đại học, trung học đệ nhị cấp hoặc tú tài toàn phần);
- Đối với cán
bộ, công nhân viên, xã viên hợp tác xã nếu học bổ túc văn hóa tại chức phải có
chứng chỉ tốt nghiệp cấp III do Bộ Giáo dục hoặc Sở, Ty Giáo dục địa phương cấp.
Riêng thí sinh thi vào ngành Sư phạm phải có trình độ văn hóa toàn diện (tốt
nghiệp các môn: Toán, lý , hóa, văn, sử, địa).
Nếu là cán bộ
đã tốt nghiệp ở một trường trung học chuyên nghiệp trung ương có đủ trình độ
văn hóa cấp III được tổ chức chọn cử và giới thiệu dự thi cùng ngành chuyên
nghiệp có thể sao nộp bằng tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp thay thế cho các
bằng cấp nói trên.
- Đối với
quân dân phải có giấy chứng nhận tốt nghiệp cấp III do Cục Tuyên huấn (Tổng cục
Chính trị Bộ quốc phòng Tổng tư lệnh) cấp hoặc một trong các bằng cấp nói trên.
Nếu thi vào ngành sư phạm phải có trình độ văn hóa toàn diện (tốt nghiệp các
môn: Toán, lý, hóa, văn, sử, địa).
- Đối với cán
bộ, học sinh là người dân tộc thiểu số (có quyết định giới thiệu đi học của Ủy
ban hành chính cấp khu, tỉnh), nếu chưa tốt nghiệp một trong các bằng cấp trên
thì phải có đủ học bạ chứng nhận đã học xong toàn bộ chương trình cấp III do
trường phổ thông cấp; nếu học bổ túc văn hóa sẽ do các Sở, Ty Giáo dục cấp.
2. Thi vào
các trường trung học chuyên nghiệp tuyển thí sinh tốt nghiệp cấp II:
- Phải tốt
nghiệp cấp II phổ thông, cấp II các trường bổ túc công nông hoặc một cấp tương
đương (bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, tốt nghiệp thành chung hoặc trung học
đệ nhất cấp).
- Đối với cán
bộ, công nhân viên, xã viên hợp tác xã nếu học bổ túc văn hóa tại chức phải có
chứng chỉ tốt nghiệp cấp II do Bộ Giáo dục hoặc Sở, Ty Giáo dục địa phương cấp.
- Đối với
quân nhân phải có chứng chỉ tốt nghiệp cấp II do thủ trưởng quân khu, sư, lữ
đoàn, trường trực thuộc Bộ Quốc phòng Tổng tư lệnh cấp hoặc một trong các bằng
cấp nói trên.
- Đối với cán
bộ, học sinh là người dân tộc thiểu số (có quyết định giới thiệu đi học của Ủy
ban hành chính cấp khu, tỉnh) nếu chưa tốt nghiệp một trong các bằng cấp trên
thì phải có đủ học bạ chứng nhận đã học xong toàn bộ chương trình cấp II do trường
phổ thông cấp; nếu học bổ túc văn hóa do Sở, Ty Giáo dục cấp.
c) Tuổi:
Từ 17 đến 32
tuổi tròn (tính đến 1-9-1964).
Đặc biệt nếu
thí sinh là: anh hùng lao động, chiến sĩ thi đua (hai năm liền trở lên tính từ
năm 1961), phụ nữ, dân tộc, miền Nam được gia hạn đến 35 tuổi.
d) Sức khỏe:
Yêu cầu sức
khỏe chung đối với thí sinh là phải có thể lực tốt, không cần mắc bệnh truyền
nhiễm, kinh niên, mãn tính, cố tật… Trước khi thí sinh được thu nhận vào trường
phải đạt được kết quả tốt trong những kỳ kiểm tra sức khỏe (cụ thể xem thông
cáo về vấn đề khám sức khỏe của liên Bộ Y tế-Giáo dục đính kèm quy chế này).
II. QUY ĐỊNH
NỘP HỒ SƠ XIN THI
a) Thí sinh
phải thực hiện đúng và nộp đủ những giấy tờ quy định dưới đây:
1. Một đơn
xin thi (theo mẫu của Bộ Giáo dục).
2. Một bản
khai hoàn cảnh gia đình và bản thân (riêng thí sinh ở Hà Nội làm hai bản), một
phiếu thí sinh theo mẫu của Bộ Giáo dục.
Nếu thí sinh
là cán bộ, công nhân viên trong biên chế Nhà nước thì nộp một bản sao lý lịch
(nội dung theo mẫu của Bộ Nội vụ), một phiếu thí sinh theo mẫu của Bộ Giáo dục.
3. Một bản
sao giấy khai sinh (bắt buộc đối với thí sinh là học sinh phổ thông).
4. Một bản
sao văn bằng tốt nghiệp (trường hợp chưa thi sẽ nộp sau).
5. Một bản
trích yếu học bạ theo mẫu của Bộ Giáo dục (khi đến dự thi văn hóa sẽ nộp cho
giám thị phòng thi).
6. Một phong
bì đề sẵn địa chỉ và một tem 12 xu để nhà trường báo trúng tuyển.
7. Nếu thí
sinh là:
- Cán bộ,
công nhân, quân nhân được tổ chức chọn cử đi học phải nộp một bản quyết định giới
thiệu theo mẫu của Bộ Nội vụ và do cấp có thẩm quyền ký (theo phần IV thông tư
liên Bộ Nội vụ-Giáo dục số 23 ngày 28-4-1960);
- Dân tộc thiểu
số được địa phương chọn cử đi học phải nộp một bản quyết định giới thiệu của Ủy
ban hành chính cấp khu hoặc tỉnh;
- Đảng viên,
đoàn viên hoặc anh hùng lao động, chiến sĩ thi đua phải nộp một giấy chứng nhận
của tổ chức cơ sở;
- Xã viên hợp
tác xã hoặc học sinh đã tham gia lao động sản xuất phải nộp một giấy chứng nhận
và nhận xét (theo mẫu của Bộ Giáo dục).
Nếu ở nông
thôn do Ủy ban hành chính xã trở lên cấp; ở thị xã, thành phố do Ủy ban hành
chính khu phố trở lên cấp; ở công, nông, lâm trường, xí nghiệp do thủ trưởng cơ
sở đó cấp. Nội dung mẫu và thủ tục chuẩn bị hồ sơ, thí sinh xem bảng hướng dẫn
cụ thể kèm theo quy chế này.
b) Thời gian
nộp hồ sơ:
Từ ngày 1
tháng 4 năm 1964 đến ngày 30 tháng 4 năm 1964. Riêng các tỉnh miền núi gia hạn
đến ngày 10 tháng 5 năm 1964.
c) Địa điểm nộp
hồ sơ:
1. Nếu thí
sinh là học sinh các trường phổ thông, các trường bổ túc văn hóa tập trung thì
nộp tại trường mình đang học.
2. Các đối tượng
thí sinh khác, nộp cho Phòng Giáo dục huyện hay khu phố nơi thí sinh cư trú hoặc
công tác.
3. Riêng thí
sinh ở thành phố Hà Nội, nếu thi vào các trường đại học và trung học chuyên
nghiệp ở khu vực Hà Nội thì đến trực tiếp nộp tại trường đó; nếu thi vào các
trường đại học và trung học chuyên nghiệp ở tỉnh khác thì nộp hồ sơ theo quy định
chung ghi ở điểm 1 và 2.
Chú ý:
- Cước phí
chuyển hồ sơ sẽ do thí sinh chịu. Các sơ sở nhận hồ sơ sẽ quy định cụ thể hình
thức nộp;
- Các trường
đại học và trung học chuyên nghiệp sẽ không trả lại hồ sơ xin thi cho thí sinh
không trúng tuyển; không nhận và không trả lại hồ sơ của thí sinh nộp sai với
quy định trên.
d) Khi đến dự
thi:
Trước khi vào
phòng thi, thí sinh phải:
a) Xuất
trình:
- Chứng minh
thư hoặc thẻ học sinh hoặc giấy chứng nhận của Ủy ban hành chính địa phương (có
dán ảnh hoặc ghi hình dạng đặc biệt, đủ dấu, chữ ký của tổ chức có thẩm quyền cấp).
- Văn bằng tốt
nghiệp hoặc giấy chứng nhận tốt nghiệp (tạm thời) của Bộ Giáo dục hay Sở, Ty
Giáo dục cấp (trừ học sinh phổ thông và bổ túc văn hóa tập trung).
b) Nộp cho
giám thị phòng thi bản trích học bạ. Riêng học sinh phổ thông và bổ túc văn hóa
tập trung phải có đủ chứng nhận của nhà trường đã tốt nghiệp kỳ thi văn hóa ghi
kèm trong bản trích học bạ.
III. NỘI DUNG
THI KIỂM TRA VĂN HÓA
a) Môn thi:
1. Thi vào
các trường đại học, học viện:
- Thi vào các
ngành của trường đại học bách khoa, kinh tế tài chính, giao thông, học viện thủy
lợi, các ngành cơ khí nông nghiệp, cơ khí lâm nghiệp, đánh cá, lâm học, kinh tế
nông nghiệp và kinh tế lâm nghiệp của trường đại học nông nghiệp; ngành dược của
trường đại học dược khoa; ngành toán, lý, hóa của trường đại học tổng hợp và của
trường đại học sư phạm; ngành ngoại thương của trường đại học ngoại giao ngoại
thương; trường cán bộ tài chính kế toán trung ương:
Thi các môn:
văn, toán, lý, hóa.
Riêng ngành
kiến trúc còn thi thêm môn vẽ mỹ thuật.
Đối với thí
sinh học bổ túc văn hóa có thể chọn một trong hai đề thi: văn hoặc chính trị.
- Thi vào các
ngành: chế biến, nuôi cá, chăn nuôi, thú y, trồng trọt của trường đại học nông
nghiệp; ngành y của trường đại học y khoa; ngành sinh vật của trường đại học tổng
hợp và trường đại học sư phạm:
Thi các môn:
văn, lý, hóa, sinh vật.
Đối với thí
sinh học bổ túc văn hóa có thể chọn một trong hai đề thi: văn hoặc chính trị.
- Thi vào các
ngành: văn, sử của trường đại học tổng hợp; các ngành văn, sử, địa lý, ngoại ngữ
của trường đại học sư phạm, ngành ngoại giao của trường đại học ngoại giao ngoại
thương:
Thi các môn:
văn, sử, địa lý.
Các môn thi
thuộc chương trình cấp III phổ thông năm học 1963-1964 của Bộ Giáo dục.
2. Thi vào
các trường trung học chuyên nghiệp:
Thống nhất
thi các môn: văn, toán, lý, hóa.
Đối với thí
sinh học bổ túc văn hóa có thể chọn một trong hai đề thi: văn hoặc chính trị.
Riêng ngành
kiến trúc còn thi thêm môn vẽ mỹ thuật.
- Thí sinh
xin thi vào các trường hoặc các ngành trung học chuyên nghiệp cần tuyển thí
sinh tốt nghiệp cấp III sẽ thi các môn thuộc chương trình cấp III phổ thông năm
học 1963-1964 của Bộ Giáo dục.
- Thí sinh
xin thi vào các trường hoặc các ngành trung học chuyên nghiệp tuyển thí sinh tốt
nghiệp cấp II sẽ thi các môn thi thuộc chương trình cấp II phổ thông năm học
1963-1964 của Bộ Giáo dục.
b) Những điểm
cần chú ý:
1. Đề thi vào
các trường đại học và trung học chuyên nghiệp chia ra làm 4 loại như sau:
a) Đề thi
riêng cho các thí sinh dự thi vào các ngành của hai trường đại học tổng hợp sư
phạm.
b) Đề thi
chung cho các thí sinh dự thi vào các trường đại học và học viện khác.
c) Đề thi
riêng cho các thí sinh dự thi vào các ngành hoặc các trường trung học chuyên
nghiệp tuyển học sinh tốt nghiệp cấp III.
d) Đề thi cho
các thí sinh dự thi vào các trường hoặc các ngành trung học chuyên nghiệp tuyển
học sinh tốt nghiệp cấp II.
2. Ngoài những
môn thi bắt buộc ở trên, Bộ Giáo dục sẽ tổ chức thi không bắt buộc hai môn ngoại
ngữ nga văn và trung văn theo chương trình cấp III phổ thông cho thí sinh dự
thi vào các trường đại học, học viện. Quyền lợi của thí sinh tự nguyện dự thi một
trong hai môn ngoại ngữ là:
- Nếu điểm số
bài ngoại ngữ của thí sinh nào đạt từ tám điểm trở lên (cho điểm 10) thì thí
sinh đó được cộng thêm một điểm vào tổng số điểm thi các môn bắt buộc khi xét
tuyển.
- Trường hợp
giữa thí sinh có điểm số các môn thi bắt buộc bằng điểm nhau, (các tiêu chuẩn
khác cũng tương đương) thì thí sinh nào có điểm số bài thi tự nguyện về ngoại
ngữ tốt hơn sẽ được xét trước.
IV. ĐỊA ĐIỂM,
THỜI GIAN THI VÀ CÔNG BỐ KẾT QUẢ
a) Địa điểm
thi vào các trường đại học, học viện:
1. Thi tại thị
xã Quảng bình cho những thí sinh ở tỉnh Quảng bình, Vĩnh linh.
2. Thi tại thị
xã Hà tĩnh cho những thí sinh ở tỉnh Hà tĩnh.
3. Thi tại thị
xã Nghệ an cho những thí sinh ở tỉnh Nghệ an.
4. Thi tại thị
xã Thanh hóa cho những thí sinh ở tỉnh Thanh hóa.
5. Thi tại thị
xã Nam định cho những thí sinh ở tỉnh Nam định Ninh bình.
6. Thi tại thị
xã Thái bình cho những thí sinh ở tỉnh Thái bình.
7. Thi tại thị
xã Hưng yên cho những thí sinh ở tỉnh Hưng yên.
8. Thi tại thị
xã Phú thọ cho những thí sinh ở các tỉnh Phú thọ, Yên bái, Lào cai, Nghĩa lộ.
9. Thi tại thị
xã Tuyên quang cho những thí sinh ở các tỉnh Tuyên quang, Hà giang.
10. Thi tại
thị xã Thái nguyên cho những thí sinh ở các tỉnh Thái nguyên, Bắc cạn.
11. Thi tại
thị xã Lạng sơn cho những thí sinh ở các tỉnh Lạng sơn, Cao bằng.
12. Thi tại
huyện Thuận châu (thuộc Sơn la) cho thí sinh ở các tỉnh Sơn la, Lai châu.
13. Thi tại
thành phố Hải phòng cho thí sinh ở Hải phòng (gồm cả Kiến an cũ), Quảng ninh (Hồng
quảng, Hải ninh cũ) và thí sinh ở các trường bổ túc công nông Đông triều, bổ
túc văn hóa miền Nam Đông triều.
14. Thi tại
thành phố Hà Nội cho thí sinh ở Hà Nội và các tỉnh: Hà nam, Hà đông, Hà bắc,
Sơn tây, Vĩnh phúc, Hòa bình, Hải dương.
Địa điểm thi
cụ thể do các Sở, Ty Giáo dục có Hội đồng thi quy định. Riêng địa điểm Hà Nội
thí sinh đến thi ngay tại Hội đồng trường đại học mình xin thi (nếu dự thi vào
trường đại học sư phạm Vinh sẽ dự thi chung tại Hội đồng thi của trường đại học
sư phạm Hà Nội).
b) Địa điểm
thi vào các trường trung học chuyên nghiệp:
Thí sinh ở tỉnh
nào sẽ thi tại Hội đồng thi tỉnh đó; riêng thí sinh ở thành phố Hà Nội, nếu thi
vào các trường trung học chuyên nghiệp ở khu vực Hà Nội thì thi ngay tại Hội đồng
thi trường đó.Nếu xin thi vào các trường trung học chuyên nghiệp ở tỉnh khác
thì sẽ thi tại Hội đồng thi chung do Sở Giáo dục Hà Nội tổ chức.
c) Thời gian
thi:
Thống
nhất cho các trường đại học và trung học chuyên nghiệp sẽ thi chung trong hai
ngày 1 và 2 tháng 7 năm 1964.
d) Báo thi:
Thí
sinh nộp hồ sơ xin thi ở đâu (Theo quy định ở phần II mục C quy chế này) thì sẽ
do tổ chức thu nhận hồ sơ ở đó báo thi bằng danh sách tập thể, yết tại chỗ và
trước ngày thi ít nhất bảy ngày.
Trường hợp đặc
biệt, đối với thí sinh công tác, sản xuất xa địa điểm nộp hồ sơ cần báo thi
riêng phải đề nghị trước với cơ sở mình nộp hồ sơ và nộp đủ tem, phong bì, địa
chỉ.
đ) Báo trúng
tuyển về văn hóa:
1. Danh sách
thí sinh trúng tuyển về văn hóa vào các trường đại học và trung học chuyên nghiệp
sẽ niêm yết tại các cơ sở thu nhận hồ sơ xin thi của thí sinh đó.
2. Các trường
đại học và trung học chuyên nghiệp sẽ gửi giấy báo cá nhân cho thí sinh trúng
tuyển văn hóa để đến kiểm tra sức khỏe trước khi chính thức thu nhận vào trường.
V. KỶ LUẬT
1. Nếu thí
sinh khai sai hoặc khai thiếu những điểm quan trọng trong nội dung bất kỳ loại
hồ sơ xin thi nào, khi tổ chức phát hiện ra đều bị Hội đồng tuyển sinh và nhà
trường thi hành kỷ luật: từ không được dự thi đến loại ra khỏi trường hay cấm
thi có thời hạn.
2. Nếu thí
sinh trong khi thi bị phát hiện gian lận dưới bất kỳ hình thức nào (trực tiếp
hoặc che chở cho người khác vi phạm nội quy làm mất trật tự, có ảnh hưởng
nghiêm trọng đến kỳ thi đều bị Hội đồng giám thị loại ra khỏi phòng thi. Nếu cần
thiết, Bộ Giáo dục sẽ quyết định cấm thi từ một đến hai năm hoặc bị truy tố trước
pháp luật).
Bản quy chế
này áp dụng thống nhất cho các trường đại học và trung học chuyên nghiệp thuộc
cấp Bộ quản lý và các đối tượng thí sinh là: cán bộ, quân nhân, công nhân viên,
xã viên hợp tác xã, những người lao động sản xuất khác, học sinh các trường phổ
thông, bổ túc văn hóa công nông, bổ túc văn hóa miền Nam.
Đối với một số
trường của Bộ Văn hóa do có nhu cầu đặc biệt nên Bộ Văn hóa căn cứ vào bản quy
chế này mà có thông tư bổ sung cho việc tuyển sinh sau khi đã hiệp ý với Bộ
Giáo dục.
Ngoài những
quy định trên đây, thí sinh cần nghiên cứu các bản mẫu hồ sơ, các bản hướng dẫn,
giới thiệu… để nghiêm chỉnh và tự giác chấp hành.
Quy chế này
ban hành kèm theo quyết định số 138-QĐ ngày 23-3-1964 của Bộ Giáo dục.