BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
20/2000/QĐ-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày 08
tháng 6 năm 2000
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO SỐ 20/2000/QĐ-BGD&ĐT NGÀY 08 THÁNG 6 NĂM 2000
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ TUYỂN SINH VÀO CÁC TRƯỜNG ĐẠI
HỌC, CAO ĐẲNG, TRUNG HỌC CHUYÊN NGHIỆP HỆ CHÍNH QUY
(Ban hành theo Quyết định số 05/1999/QĐ-BGD&ĐT ngày 23/02/1999 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số 15/CP
ngày 02/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà
nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 29/CP ngày 30/3/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức bộ máy của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Theo đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ Đại học và Vụ trưởng Vụ Trung học chuyên
nghiệp và Dạy nghề,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Sửa đổi và bổ
sung một số điều của Quy chế tuyển sinh vào các trường đại học, cao đẳng, trung
học chuyên nghiệp hệ chính quy, ban hành theo Quyết định số
05/1999/QĐ-BGD&ĐT ngày 23/2/1999 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, như
sau:
1. Điều 2 được
sửa đổi như sau:
"Bộ Giáo dục và Đào tạo là
cơ quan quản lý Nhà nước và chỉ đạo thống nhất, toàn diện đối với các trường
ĐH, CĐ, THCN trong toàn quốc về công tác tuyển sinh.
Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng
và ban hành các chủ trương và chính sách tuyển sinh, các văn bản quy phạm pháp
luật về tuyển sinh, in và phát hành các tài liệu hướng dẫn công tác tuyển sinh
và quy định thống nhất các biểu mẫu về công tác tuyển sinh.
Chậm nhất là 3 tháng trước ngày
thi tuyển sinh, Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố công khai các chỉ tiêu tuyển
sinh vào các bậc đào tạo của từng trường, vùng tuyển, khối thi, môn thi và lịch
thi.
Các Vụ chức năng và Thanh tra
Giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo có nhiệm vụ chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra
các trường thực hiện đúng các quy định về tuyển sinh".
2. Điểm h khoản
2 Điều 7 được sửa đổi bổ sung như sau:
"Việc tuyển thẳng theo mục c,
g tiến hành theo những nguyên tắc sau đây:
- Chỉ áp dụng một lần đúng năm học
sinh tốt nghiệp THPT.
- Học sinh đạt một hay nhiều giải
trong các kỳ thi học sinh giỏi chỉ được hưởng một tiêu chuẩn ưu tiên cao nhất của
mình.
- Học sinh đạt giải trong các kỳ
thi quốc gia chọn học sinh giỏi được tuyển thẳng vào học các ngành có môn thi
tuyển sinh trùng với môn đạt giải. Riêng các ngành sư phạm chỉ tuyển thẳng học
sinh có môn đạt giải trùng với ngành đào tạo. Nhóm ngành kinh tế không tuyển thẳng
học sinh đạt giải các môn khoa học xã hội và môn ngoại ngữ.
- Đối với những trường có yêu cầu
sơ tuyển (Hàng hải, các trường thuộc khối Quốc phòng, Công an, Kiểm sát...) chỉ
những người đạt yêu cầu sơ tuyển mới thuộc diện xem xét để tuyển thẳng.
Đối với các trường năng khiếu
(Kiến trúc, Văn hoá, Nghệ thuật, Báo chí, Thể dục thể thao...) thí sinh thuộc
diện tuyển thẳng, nếu đạt các yêu cầu sơ tuyển, được miễn thi các môn văn hoá,
nhưng phải dự thi các môn năng khiếu và phải đạt điểm năng khiếu do trường quy
định mới thuộc diện trúng tuyển.
- Tổng số thí sinh được tuyển thẳng
vào một trường hoặc một ngành của từng trường quy định tại mục c, g không vượt
quá 15% tổng chỉ tiêu tuyển sinh hệ chính quy của trường hoặc của ngành đó.
Trong trường hợp số thí sinh đăng ký tuyển thẳng vượt quá 15% tổng chỉ tiêu tuyển
sinh thì ưu tiên những người là thành viên trong các đổi tuyển quốc gia đã dự
thi Olympic quốc tế, tiếp đó đến những người đạt giải trong kỳ thi quốc gia chọn
học sinh giỏi (lấy từ giải cao trở xuống).
- Học sinh thuộc diện tuyển thẳng
quy định tại mục g, nhưng không sử dụng quyền được tuyển thẳng và học sinh tốt
nghiệp THPT loại giỏi, khi dự thi vào các trường ĐH, CĐ, THCN được cộng thêm điểm
thưởng. Trong trường hợp đó, điểm tuyển sinh để xét tuyển vào trường là tổng điểm
các môn thi tuyển sinh và điểm thưởng.
Mức điểm thưởng được cộng thêm
cho thí sinh qui định như sau:
- Cộng thêm 2 điểm cho người đạt
giải nhất trong kỳ thi quốc gia chọn học sinh giỏi và người tốt nghiệp THPT loại
giỏi có điểm trung bình các bài thi tốt nghiệp THPT đạt từ 9,0 điểm trở lên
(không tính điểm khuyến khích).
- Cộng thêm 1,5 điểm cho người đạt
giải nhì trong kỳ thi quốc gia chọn học sinh giỏi và người tốt nghiệp THPT loại
giỏi có điểm trung bình các bài thi tốt nghiệp THPT đạt từ 8,5 điểm đến cận 9,0
điểm (không tính điểm khuyến khích).
- Cộng thêm 1 điểm cho người đạt
giải ba trong kỳ thi quốc gia chọn học sinh giỏi và người tốt nghiệp THPT loại
giỏi có điểm trung bình các bài thi tốt nghiệp THPT đạt từ 8,0 điểm đến cận 8,5
điểm (không tính điểm khuyến khích).
- Cộng thêm 0,5 điểm cho người đạt
giải khuyến khích trong kỳ thi quốc gia chọn học sinh giỏi đồng thời tốt nghiệp
THPT loại khá trở lên.
Đối với những thí sinh đạt giải
trong kỳ thi quốc gia chọn học sinh giỏi chỉ được cộng thêm điểm vào bài thi của
môn thi ĐH, CĐ hoặc THCN trùng với môn đã đạt giải và trong trường hợp đạt nhiều
giải cũng chỉ được hưởng một tiêu chuẩn ưu tiên cao nhất.
Học sinh tốt nghiệp loại xuất sắc
của một số trường THCN sẽ được tuyển thẳng vào một số ngành của một số trường
ĐH, CĐ. Tiêu chuẩn tốt nghiệp THCN loại xuất sắc, danh mục trường và ngành học
được tuyển thẳng quy định tại Phụ lục số 2 kèm theo Quy chế này".
3. Khoản 3 Điều
7 được sửa đổi như sau:
"Trước khi dự thi, thí sinh
có hộ khẩu thường trú từ 3 năm trở lên (tính đến ngày dự thi) tại khu vực nào
thì hưởng chính sách ưu tiên theo khu vực đó. Học sinh các lớp chuyên, học sinh
các trường, lớp để tạo nguồn của các ngành, các trường, lớp dự bị kể cả các trường,
lớp dự bị dân tộc, được hưởng điểm xét tuyển theo hộ khẩu gốc trước khi đến học
tại trường, lớp này. Riêng quân nhân, công an nhân dân được cử đi dự thi, nếu
đóng quân từ 2 năm trở lên tại khu vực nào thì được xét tuyển theo khu vự đó; nếu
dưới 2 năm thì được xét theo hộ khẩu thường trú trước khi nhập ngũ.
Các khu vực ưu tiên được quy định
như sau:
Khu vực 1 (KV1) gồm các huyện,
xã, thị trấn miền núi, vùng cao, vùng xa xôi hẻo lánh, vùng sâu, hải đảo và các
thôn, bản, xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo
quy định của Chính phủ.
Khu vực 2 (KV2) gồm các tỉnh,
huyện, xã, thị trấn trung du và đồng bằng, ngoại thành các thành phố trực thuộc
Trung ương. Khu vực này được chia làm 2 nhóm:
a) Học sinh có hộ khẩu thường
trú tại các phường, xã, thị trấn thuộc thành phố không trực thuộc Trung ương; tại
các phường, xã, thị trấn thuộc các thị xã và các xã, thị trấn thuộc các huyện
ngoại thành của các thành phố trực thuộc Trung ương thuộc nhóm KV2.
b) Học sinh có hộ khẩu thường
trú tại các xã, thị trấn không thuộc nhóm a nói trên thì thuộc nhóm khu vực 2 -
nông thôn, viết tắt là KV2-NT.
Khu vực 3 (KV3) gồm các quận nội
thành của các thành phố trực thuộc Trung ương không thuộc diện xét ưu tiên theo
khu vực.
Các khu vực ưu tiên trong tuyển
sinh, hàng năm sẽ được Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố chi tiết".
4. Điều 26 được
sửa đổi bổ sung như sau:
"1. Thang điểm
- Thang điểm chấm thi là thang
điểm 10. Các ý nhỏ được chấm điểm lẻ đến 0,25 điểm. Nếu điểm toàn bài có điểm lẻ
là 0,25 thì quy tròn thành 0,5; có điểm lẻ là 0,75 thì quy tròn thành 1,0.
Riêng các môn năng khiếu có thể
theo thang điểm khác, nhưng điểm toàn bài phải quy về thang điểm 10 bậc rồi sau
đó nhân với hệ số quy định. Cán bộ chấm thi chỉ chấm theo tháng điểm 10. Việc
tính hệ số do máy tính thực hiện.
- Cán bộ chấm thi chấm bài thi đúng
theo thang điểm và đáp án chính thức đã được Trưởng ban chấm thi phê duyệt
nhưng không quy tròn điểm.
Những bài làm đúng, có cách giải
sáng tạo, độc đáo khác với đáp án có thể được thưởng điểm. Mức điểm thưởng do
cán bộ chấm thi đề xuất và do Trưởng môn chấm thi trình Trưởng ban Chấm thi quyết
định, nhưng điểm toàn bài không được vượt quá 11 điểm.
2. Xử lý kết quả chấm và làm
biên bản chấm thi.
Ban Thư ký so sánh kết quả hai lần
chấm và xử lý như sau:
a) Nếu kết quả hai lần chấm giống
nhau hoặc lệch nhau 0,25 điểm thì giao túi bài thi cho hai cán bộ chấm thi thống
nhất việc quy tròn điểm, ghi điểm vào bài thi và vào biểu số 4 rồi cùng ký tên
xác nhận vào bài thi và biểu số 4.
Trường hợp điểm toàn bài giống
nhau hoặc lệch nhau 0,25 điểm nhưng điểm thành phần lệch nhau thì hai cán bộ chấm
thi cùng kiểm tra và thống nhất lại điểm đúng theo đáp án quy định.
b) Nếu kết quả hai lần chấm lệch
nhau từ 0,5 điểm trở lên thì rút bài thi đó cùng phiếu chấm lần thứ nhất rồi
giao cho Trưởng môn chấm thi tổ chức chấm lần thứ ba trực tiếp vào bài làm của
thí sinh bằng mực mầu khác.
Trong trường hợp này, nếu kết quả
của hai trong số ba lần chấm giống nhau thì lấy điểm giống nhau là điểm chính
thức. Nếu kết quả của hai trong ba lần chấm lệch nhau thì Trưởng môn chấm thi lấy
điểm trung bình cộng của ba lần chấm làm điểm cuối cùng. Trưởng môn chấm thi
quy tròn điểm, ghi điểm vào bài thi và vào biểu 4 rồi ký tên xác nhận vào bài
thi và biểu 4.
- Những bài cộng điểm sai phải sửa
lại ngay.
- Các trường nhờ trường khác chấm
giúp hoặc tổ chức chấm chéo thì tự thoả thuận về kế hoạch và chi phí nhưng vẫn
phải thực hiện đúng những quy định về chấm thi của Quy chế này".
5. Điểm c khoản
2 Điều 28 được sửa đổi bổ sung như sau:
"+ Nếu kết quả hai lần giống
nhau thì giao bài thi cho Trưởng ban Chấm lại quy tròn điểm và ký xác nhận điểm
chính thức.
+ Nếu kết quả hai lần chấm lại
có sự chênh lệch thì rút bài thi giao cho Trưởng ban Chấm lại tổ chức chấm lại
lần thứ ba trực tiếp trên bài làm của thí sinh bằng mực màu khác.
Nếu kết quả của hai trong ba lần
giống nhau thì lấy điểm giống nhau làm điểm chính thức. Nếu kết quả của cả ba lần
chấm lệch nhau thì Trưởng ban Chấm lại lấy điểm trung bình cộng của 3 lần chấm
làm điểm chính thức. Trưởng ban lại chấm quy tròn điểm rồi ký tên xác nhận.
Trong trường hợp chấm lại bài
thi mà thí sinh chuyển từ diện không trúng tuyển thành trúng tuyển (và ngược lại)
thì HĐTS phải tổ chức đối thoại trực tiếp giữa cán bộ chấm thi đợt đầu và cán bộ
chấm lại đối với tất cả bài thi của thí sinh có sự điều chỉnh điểm. Nếu HĐTS
trường khẳng định chấm đợt đầu sai tới mức nói trên thì HĐTS trường công bố
công khai danh sách cán bộ chấm thi đợt đầu để rút kinh nghiệm hoặc nếu thấy có
biểu hiện tiêu cực thì xử lý theo Điều 35 của Quy chế này.
Điểm chấm lại sau khi đối thoại
giữa hai cặp chấm và được Trưởng ban Chấm lại trình Chủ tịch HĐTS ký duyệt là
điểm chính thức của bài thi".
6. Điểm c khoản
3 Điều 28 được sửa đổi như sau:
"Điểm chấm lại đã được Trưởng
ban Chấm lại ký xác nhận là điểm chính thức hoặc đã được Trưởng ban Chấm lại
trình Chủ tịch HĐTS ký duyệt sau đối thoại giữa hai cặp chấm.
Điểm được điều chỉnh do Trưởng
ban Chấm lại trình Chủ tịch HĐTS quyết định, sau đó báo cáo Bộ Giáo dục và Đào
tạo (hoặc các Sở Giáo dục và Đào tạo đối với các trường THCN địa phương) và thông
báo cho các Sở Giáo dục - Đào tạo tỉnh, thành phố và thí sinh".
7. Khoản 1 Điều
31: Được sửa đổi như sau:
"Căn cứ bảng điểm xét tuyển
do Ban Thư ký HĐTS trường dự kiến, Chủ tịch HĐTS quyết định điểm xét tuyển sao
cho số thí sinh trúng tuyển đến trường nhập học không vượt chỉ tiêu được giao.
Nếu định điểm xét tuyển không hợp lý dẫn đến vượt quá nhiều chỉ tiêu, Bộ
GD&ĐT sẽ yêu cầu HĐTS định lại điểm xét tuyển. Chủ tịch HĐTS các trường ĐH,
CĐ ký duyệt điểm xét tuyển rồi báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo và thông báo công
khai qua các phương tiện thông tin đại chúng đồng thời giao cho Ban Thư ký HĐTS
trường tiến hành gửi giấy báo điểm cho từng thí sinh.
Riêng đối với các trường THCN,
trước khi Chủ tịch HĐTS ký duyệt điểm xét tuyển cần báo cáo xin ý kiến của Bộ có
trường (đối với trường THCN trung ương), của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố (đối
với trường THCN địa phương) và của Bộ Giáo dục và Đào tạo (Vụ Trung học chuyên
nghiệp và Dạy nghề)".
8. Khoản 4 Điều
35 được sửa đổi như sau:
"Buộc thôi việc hoặc truy tố
trước pháp luật đối với người vi phạm một trong các lỗi sau đây: trong quá
trình làm đề thi, coi thi, thu bài, bảo quản, kiểm kê, rọc phách, làm sổ điểm,
triệu tập thí sinh trúng tuyển đã:
- Làm lộ đề thi, mua, bán đề
thi.
- Sửa chữa, thêm bớt vào bài làm
của thí sinh.
- Chữa điểm trên bài thi, trên
biên bản chấm thi hoặc trong số điểm.
- Đánh tráo bài thi, số phách hoặc
điểm thi của thí sinh.
- Man trá trong việc xét tuyển
và triệu tập thí sinh trúng tuyển (kể cả những hành vi sửa chữa học bạ, gian lận
trong việc tính điểm thưởng, điểm thi tốt nghiệp THPT để đưa học sinh vào diện
tuyển thẳng hoặc diện trúng tuyển).
Đối với các sai phạm khác tuỳ
theo tính chất, mức độ và ảnh hưởng tác hại mà xử lý theo một trong các hình thức
đã nêu ở điều này.
Trong trường hợp đề thi bị lộ hoặc
xẩy ra sự cố vi phạm nghiêm trọng Quy chế Tuyển sinh thì Hiệu trưởng, Chủ tịch
HĐTS và các Trưởng ban hữu quan sẽ bị thi hành kỷ luật từ hình thức cảnh cáo đến
buộc thôi việc tuỳ hậu quả, tác hại và mức độ liên quan.
9. Điều 35 được
bổ sung như sau:
"6. Chủ tịch HĐTS và các
cán bộ có liên quan thuộc Ban Đề thi, Ban Chấm thi của các trường đại học, cao
đẳng hoặc giảng viên các trường đại học, cao đẳng nhận làm đề thi tuyển sinh và
chấm thi cho trường khác, nếu vi phạm các quy định hiện hành về ra đề thi, chấm
thi đều bị xử lý theo các hình thức tương ứng của điều này".
"7. Nếu định điểm xét tuyển
không hợp lý dẫn đến vượt quá nhiều chỉ tiêu được giao thì tuỳ theo mức độ sai
phạm, Chủ tịch HĐTS sẽ bị xử lý từ hình thức khiển trách đến cách chức và số
thí sinhHĐHHhhhfakfàhỏhH tuyển vượt chỉ tiêu sẽ bị khấu trừ vào chỉ tiêu tuyển
sinh năm sau của trưởng".
9. Điều 38 được
sửa đổi bổ sung như sau:
"Sau kỳ tuyển sinh, các trường
có trách nhiệm gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Sở Giáo dục và Đào tạo các báo
cáo sau đây:
- Ngay sau buổi thi cuối cùng:
báo cáo nhanh với Bộ Giáo dục và Đào tạo về kỳ thi tuyển sinh (theo mẫu in sẵn),
đề thi và đáp án của mỗi môn thi.
- Ngay sau khi Chủ tịch HĐTS ký
duyệt điểm xét tuyển, HĐTS các trường ĐH, CĐ báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo
biên bản xác định điểm xét tuyển theo mẫu tại phụ lục 1 của Quy chế này kèm
theo thống kê điểm do máy tính thực hiện.
HĐTS các trường THCN báo cáo Bộ
Giáo dục và Đào tạo (Vụ Trung học chuyên nghiệp và Dạy nghề) dự kiến phương án
xác định điểm xét tuyển theo mẫu in tại phụ lục 1 của Quy chế này kèm theo thống
kê điểm do máy tính thực hiện.
- Tháng 11 hàng năm: báo cáo Bộ
Giáo dục và Đào tạo về tình hình và kết quả tuyển sinh, số điểm, danh sách thí
sinh trúng tuyển trong kỳ thi tuyển sinh năm đó; dự kiến kế hoạch tuyển sinh
năm sau.
- Ngay sau khi công bố điểm xét
tuyển, các trường ĐH, CĐ, THCN gửi sổ điểm và danh sách trúng tuyển cho các Sở
Giáo dục và Đào tạo có thí sinh đã dự thi, đã trúng tuyển vào trường trong kỳ
thi tuyển sinh năm đó".
Điều 2. Trong điều kiện cụ
thể của kỳ thi tuyển sinh năm 2000, việc in và phát hành các tài liệu và biểu mẫu
thống nhất phục vụ công tác tuyển sinh và việc tuyển thẳng học sinh tốt nghiệp
THPT loại giỏi vẫn thực hiện tương ứng theo Điều 2 và điểm h khoản 2 Điều 7 của
Quy chế tuyển sinh vào các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hệ
chính quy, ban hành theo Quyết định số 05/1999/QĐ-BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 4. Các Ông (Bà)
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Đại học, Vụ trưởng Vụ Trung học chuyên nghiệp và
Dạy nghề, Thủ trưởng các đơn vị liên quan, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo,
Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội, Giám đốc Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh,
Giám đốc các Đại học Thái Nguyên, Đại học Huế, Đại học Đà Nẵng, Hiệu trưởng các
trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp chuyên nghiệp chịu trách nhiệm
thi hành quyết định này.