Quyết định 1378/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt đề án “Bố trí, sắp xếp và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên ngành giáo dục tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020”,

Số hiệu 1378/QĐ-UBND
Ngày ban hành 16/04/2015
Ngày có hiệu lực 16/04/2015
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Thanh Hóa
Người ký Nguyễn Đình Xứng
Lĩnh vực Giáo dục

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1378/QĐ-UBND

Thanh Hóa, ngày 16 tháng 04 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “BỐ TRÍ, SẮP XẾP VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, GIÁO VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC TỈNH THANH HÓA ĐẾN NĂM 2020”

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Giáo dục số 38/2005/QH11 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục số 44/2009/QH12;

Căn cứ Quyết định số 771/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020”;

Căn cứ Quyết định số 2653/QĐ-BGDĐT ngày 25/7/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Kế hoạch hành động của ngành giáo dục và đào tạo triển khai Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;

Căn cứ Quyết định số 3542/QĐ-UBND ngày 26/10/2011 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011-2020;

Xét đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo tại Công văn số 362/SGDĐT-TCCB ngày 11/3/2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt đề án “Bố trí, sắp xếp và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên ngành giáo dục tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020”, với những nội dung chủ yếu sau đây:

I. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN

1. Quan điểm

- Bố trí, sắp xếp và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên trên cơ sở đảm bảo yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo theo tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI;

- Việc bố trí, sắp xếp đội ngũ cán bộ, giáo viên phải dựa trên cơ sở điều chỉnh nội bộ giữa các huyện, thị xã, thành phố và giữa các cấp học, ngành học, đồng thời phù hợp với tình hình thực tế của các địa phương;

- Các giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ, giáo viên ngành giáo dục đến năm 2020 phải dựa trên cơ sở dự báo quy mô phát triển dân số, quy mô phát triển học sinh các cấp học, ngành học, số cán bộ, giáo viên trong độ tuổi nghỉ hưu và phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh; đảm bảo tính công bằng, khách quan và nâng cao chất lượng trong việc tuyển dụng mới cán bộ, giáo viên; hệ thống cơ chế chính sách cụ thể trong công tác đào tạo, bồi dưỡng đảm bảo sự phù hợp, thiết thực nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên hiện có đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của xã hội.

2. Mục tiêu

2.1. Mục tiêu chung

Từ nay đến năm 2020, phấn đấu xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên ngành giáo dục Thanh Hóa đảm bảo các yêu cầu: đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, hợp lý về cơ cấu và sử dụng thực sự có hiệu quả đáp ứng yêu cầu đổi mới cơ bản và toàn diện sự nghiệp giáo dục của tỉnh, góp phần quan trọng trong việc thực hiện thành công mục tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2011-2020.

2.2. Mục tiêu cụ thể

a) Về số lượng nguồn nhân lực:

Phấn đấu xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý (CBQL), giáo viên, nhân viên hành chính (NVHC) trong các nhà trường đảm bảo nhu cầu ngành học, cấp học theo quy định và phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương, cụ thể như sau:

- Giáo dục mầm non: Mỗi cơ sở giáo dục mầm non có 3 CBQL đối với cơ sở hạng 1; 02 CBQL đối với cơ sở hạng 2 và hạng 3; 01 giáo viên/nhóm trẻ; 01 giáo viên/nhóm lớp không bán trú và 02 giáo viên/nhóm lớp bán trú; 01 NVHC/cơ sở GDMN phụ trách Kế toán kiêm Văn thư; nhân viên phụ trách Y tế học đường, nhà trường hợp đồng với trạm Y tế xã, phường, thị trấn;

- Cấp tiểu học: Trường hạng 1 có 03 CBQL, trường hạng 2 và hạng 3 có 02 CBQL; 1,2 giáo viên/lớp đối với lớp học 01 buổi/ngày và 1,5 giáo viên/lớp đối với lớp học 02 buổi/ngày; không quá 02 NVHC/đơn vị trường học; nhân viên phụ trách Y tế học đường, nhà trường hợp đồng với trạm Y tế xã, phường, thị trấn;

- Bậc THCS: Trường hạng 1 có 03 CBQL, trường hạng 2 và hạng 3 có 2 CBQL; 1,85 giáo viên/lớp (trường THCS nội trú huyện được tính 2,20 giáo viên/lớp); không quá 03 NVHC/đơn vị trường học; nhân viên phụ trách Y tế học đường, nhà trường hợp đồng với trạm Y tế xã, phường, thị trấn;

- Bậc THPT: Trường hạng 1 có không quá 04 CBQL, trường hạng 2 có 03 CBQL và trường hạng 3 có 02 CBQL; không quá 2,25 giáo viên/lớp; không quá 03 NVHC/đơn vị trường học; nhân viên phụ trách Y tế học đường, nhà trường hợp đồng với trạm Y tế xã, phường, thị trấn hoặc bệnh viện.

(Trường THPT chuyên Lam Sơn và Trường THPT DTNT tỉnh tính riêng theo quy định).

- GDTX: Tính tương tự như đối với cấp học THPT.

[...]