ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1348/QĐ-UBND
|
Đà Nẵng, ngày 09
tháng 03 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA BAN QUẢN LÝ KHU CÔNG NGHỆ CAO ĐÀ
NẴNG VỚI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH TRONG VIỆC THẨM TRA CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ CHO
CÁC DỰ ÁN TRONG KHU CÔNG NGHỆ CAO ĐÀ NẴNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11
năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP
ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 1979/QĐ-TTg
ngày 28 tháng 10 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập và ban hành
quy chế hoạt động của Khu Công nghệ cao Đà Nẵng;
Căn cứ Quyết định số 1980/QĐ-TTg
ngày 28 tháng 10 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Quản lý
Khu Công nghệ cao Đà Nẵng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
và Trưởng ban Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Đà Nẵng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
giữa Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Đà Nẵng với các sở, ban, ngành trong việc thẩm
tra cấp giấy chứng nhận đầu tư cho các dự án trong Khu công nghệ cao Đà Nẵng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND thành phố; Trưởng ban Ban
Quản lý Khu Công nghệ cao Đà Nẵng; Thủ trưởng các sở, ban, ngành thành phố và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Vụ Cải cách hành chính (Bộ Nội vụ);
- Thường trực HĐND thành phố;
- Ban Pháp chế HĐND thành phố;
- Chủ tịch, các PCT UBND TP;
- Đài PT-TH ĐN, Báo ĐN, Cổng TTĐTTP;
- Lưu: VT, NCPC.
|
CHỦ TỊCH
Huỳnh Đức Thơ
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA BAN QUẢN LÝ KHU CÔNG NGHỆ CAO ĐÀ NẴNG VỚI CÁC SỞ, BAN,
NGÀNH TRONG VIỆC THẨM TRA CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ CHO CÁC DỰ ÁN TRONG KHU
CÔNG NGHỆ CAO ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số
1348/QĐ-UBND ngày 09 tháng 3 năm 2015 của Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích, yêu cầu
Nâng cao hiệu quả phối
hợp giữa Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Đà Nẵng (sau đây viết tắt là Ban
Quản lý KCNC) với các sở, ban, ngành và tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc
thẩm tra cấp giấy chứng nhận đầu tư cho các dự án trong Khu Công nghệ cao Đà Nẵng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng và
phạm vi điều chỉnh
1. Đối tượng áp dụng:
Ban Quản lý KCNC và các sở, ban, ngành, tổ chức, cá
nhân có liên quan thực hiện thủ tục hành chính về thẩm tra cấp giấy chứng nhận
đầu tư trong Khu Công nghệ cao.
2. Phạm vi điều chỉnh:
Quy chế này quy định cụ thể trách nhiệm phối hợp của
Ban Quản lý KCNC với các sở, ban, ngành và tổ chức, cá nhân có liên quan trong
việc thẩm tra cấp giấy chứng nhận đầu tư cho các dự án trong Khu Công nghệ cao
Đà Nẵng.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Việc phối hợp dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của các sở, ban, ngành liên quan và các quy định pháp luật hiện hành
nhằm đảm bảo sự thống nhất, thuận lợi trong việc thẩm tra cấp giấy chứng nhận đầu
tư cho các dự án trong Khu Công nghệ cao và rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục
hành chính cho nhà đầu tư.
2. Đối với các vấn đề liên quan đến các bộ, ngành
trung ương, Ban Quản lý KCNC chịu trách nhiệm phối
hợp thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Các dự án thuộc diện thẩm
tra
Dự án đầu tư trong Khu Công nghệ cao thuộc diện thẩm
tra là các dự án được quy định tại Điều 29, Luật Đầu tư và Phụ lục III Nghị định
số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
Chương II
MỐI QUAN HỆ PHỐI HỢP
TRONG THẨM TRA CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ
Điều 5. Trách nhiệm của Ban Quản
lý KCNC
1. Ban Quản lý KCNC là cơ quan đầu mối có trách nhiệm
thực hiện cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” trong việc tư vấn hướng dẫn,
tiếp nhận hồ sơ và thực hiện các trình tự, thủ tục thẩm tra cấp giấy chứng nhận
đầu tư cho các dự án trong Khu Công nghệ cao theo quy định tại Quyết định số
10884/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2012 và Quyết định số 932/QĐ-UBND ngày 11
tháng 02 năm 2014 của UBND thành phố về việc công bố Bộ thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền giải quyết của Ban Quản lý KCNC.
2. Xác định cơ quan, đơn vị phối hợp và nội dung cần lấy ý kiến đối với từng loại dự án cần
được thẩm tra.
3. Cung cấp đầy đủ các hồ sơ, tài liệu cần thiết
liên quan đến dự án cần thẩm tra cho các cơ quan, đơn vị phối hợp.
4. Tổng hợp đầy đủ các ý kiến của các cơ quan, đơn
vị phối hợp và báo cáo UBND thành phố khi
trình cấp giấy chứng nhận đầu tư.
Điều 6. Trách nhiệm của các cơ
quan, đơn vị phối hợp thẩm tra
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư tham gia ý kiến về sự phù
hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường tham gia ý kiến về
quy hoạch sử dụng đất; đánh giá tác động môi trường; các quy định liên quan đến
kinh doanh bất động sản; khảo sát, tìm kiếm, thăm dò, khai thác tài nguyên
thiên nhiên, môi trường sinh thái; khai thác, chế biến khoáng sản (đối với nhà đầu tư nước ngoài).
3. Sở Xây dựng tham gia ý kiến về các vấn đề liên
quan đến quy hoạch, tiến độ xây dựng theo Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc
được ban hành theo Quyết định số 35/2013/QĐ-UBND
ngày 11 tháng 11 năm 2013 của UBND thành
phố Đà Nẵng.
4. Sở Công Thương tham gia ý kiến về ngành nghề
trong lĩnh vực xuất khẩu, nhập khẩu, phân phối (đối với nhà đầu tư nước ngoài)
và sự phù hợp với quy hoạch phát triển
ngành công thương.
5. Sở Giao thông Vận tải tham gia ý kiến về sự phù hợp với quy hoạch, khả năng kết nối với hệ
thống hạ tầng trong khu vực, sự phù hợp của phương án công nghệ, việc tuân thủ
các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành, phòng chống cháy, nổ; vận tải hàng hóa và
hành khách bằng đường sắt, đường hàng không, đường bộ, đường biển, đường thủy nội địa (đối với nhà đầu tư nước ngoài).
6. Sở Tài chính tham gia ý kiến về các vấn đề liên
quan đến lĩnh vực tài chính.
7. Sở Thông tin và Truyền thông tham gia ý kiến về
lĩnh vực công nghệ thông tin; bưu chính
và chuyển phát; viễn thông và internet; truyền dẫn phát sóng; tần số vô tuyến
điện; báo chí; xuất bản; công nghiệp điện tử; phát thanh và truyền hình; thông
tin điện tử; cơ sở hạ tầng thông tin truyền thông.
8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham gia ý kiến
về lĩnh vực dịch vụ giải trí, sản xuất và phân phối các sản phẩm văn hóa (đối với
nhà đầu tư nước ngoài).
9. Sở Y tế tham gia ý kiến về lĩnh vực tác động đến
sức khỏe cộng đồng và bệnh viện, phòng khám (đối với nhà đầu tư nước ngoài).
10. Sở Giáo dục và Đào tạo tham gia ý kiến về sự
phù hợp với quy hoạch tổng thể ngành giáo
dục và đào tạo.
Điều 7. Trình tự, thủ tục luân
chuyển hồ sơ
1. Trong thời gian 02 (hai) ngày làm việc kể từ
ngày tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư, Ban Quản lý KCNC gửi lấy ý kiến thẩm tra của
các sở, ban, ngành có liên quan đối với các dự án đầu tư thuộc diện thẩm tra cấp
giấy chứng nhận đầu tư.
2. Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc (đối với dự
án đầu tư thuộc lĩnh vực có điều kiện) và 05 (năm) ngày làm việc (đối với dự án
đầu tư thuộc lĩnh vực không có điều kiện) kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ,
các sở, ban, ngành liên quan phải gửi ý kiến thẩm tra bằng văn bản về Ban Quản
lý KCNC và chịu trách nhiệm về nội dung thẩm tra của mình.
3. Trường hợp quá thời hạn quy định tại Khoản 2, Điều
này mà các sở, ban, ngành liên quan không tham gia ý kiến hoặc có ý kiến nhưng
sau thời hạn nêu trên thì xem như đồng ý với nội dung hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng
nhận đầu tư của nhà đầu tư và chịu trách nhiệm trước UBND thành phố Đà Nẵng đối
với phần nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước chuyên
ngành của cơ quan, đơn vị mình.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm của các đơn vị
1. Ban Quản lý KCNC chủ trì, phối hợp các sở, ban,
ngành liên quan tổ chức thực hiện Quy chế này. Định kỳ 6 (sáu) tháng, hàng năm
tổng hợp báo cáo UBND thành phố.
2. Sở Nội vụ chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện các nội dung của Quy chế này.
3. Sở Tư pháp rà soát, thẩm định để công bố các Bộ thủ
tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết
của các cơ quan, đơn vị có liên quan, bảo đảm phù
hợp với nội dung Quy chế này.
Điều 9. Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc cần điều chỉnh, bổ sung, các sở, ban, ngành liên quan phản
ánh kịp thời về Ban Quản lý KCNC để tổng hợp, trình UBND thành phố xem xét, quyết
định./.