ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1303/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 3
năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH “THIẾT KẾ MẪU HÈ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HÀ NỘI”.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Xây dựng số
50/2014/QH13 ngày 18/6/2014;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ số
23/2008/QH12 ngày 13/11/2008;
Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP
ngày 12/5/2015 của Chính phủ về Quản lý chất lượng và bảo vệ công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP
ngày 24/02/2010 của Chính phủ về Quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 72/2012/NĐ-CP
ngày 24/9/2012 về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 64/2016/NĐ-CP
ngày 01/7/2016 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về Quản lý và bảo vệ
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số
50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 của Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý
và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số
52/2013/TT-BGTVT ngày 12/12/2013 của Bộ Giao thông vận tải Quy định về quản lý,
khai thác và bảo trì công trình đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 26/2016/TT-BXD
ngày 26/10/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý chất lượng và bảo trì công
trình xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 39/2015/QĐ-UBND
ngày 30/12/2015 của UBND Thành phố Hà Nội Ban hành Quy định trách nhiệm quản lý
chất lượng và bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội;
Căn cứ Quyết định số
41/2016/QĐ-UBND ngày 19/9/2016 của UBND Thành phố về phân cấp quản lý nhà nước
một số lĩnh vực hạ tầng, kinh tế, xã hội trên địa bàn Thành phố;
Căn cứ Quyết định số
09/2018/QĐ-UBND ngày 03/5/2018 của UBND thành phố Hà Nội về việc ban hành quy định
về quản lý, khai thác và bảo trì hệ thống đường đô
thị trên địa bàn Thành phố Hà Nội;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại
Báo cáo số 55/BC-SXD(QLXD) ngày 22/02/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành “Thiết kế mẫu hè đường đô thị trên địa
bàn thành phố Hà Nội” bao gồm phần Hướng dẫn sử dụng, phần Bản vẽ mẫu để các tổ
chức, cá nhân nghiên cứu, tham khảo khi lập thiết kế xây dựng, cải tạo, sửa chữa
hè đường đô thị trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Các khu vực xung quanh công trình văn
hóa, di tích, các công trình có yêu cầu kiến trúc riêng, các công trình cần bảo
tồn, các tuyến phố đi bộ, các khu vực trước trụ sở các Đại sứ quán và tổ chức
quốc tế và các khu vực có công trình đặc biệt khác, vật liệu lát hè và kết cấu
vỉa hè có thể được lựa chọn riêng biệt phù hợp với tính chất công trình, yêu cầu
về bảo tồn và theo thiết kế được các cơ quan chuyên ngành thẩm định, phê duyệt.
Phụ lục tổng hợp danh mục các tuyến
phố cải tạo chỉnh trang theo kế hoạch do UBND các quận, huyện, thị xã đăng ký
đính kèm quyết định này là cơ sở để các quận, huyện, thị xã triển khai thực hiện.
Điều 2: Trách nhiệm của các Sở, ngành, UBND các quận,
huyện, thị xã và các tổ chức có liên quan:
1. Sở Xây dựng:
a) Xác nhận hồ sơ “Thiết kế mẫu hè đường
đô thị trên địa bàn Thành phố Hà Nội”, gửi Sở Giao thông và UBND các Quận, huyện,
thị xã để nghiên cứu, tham khảo thực hiện;
b) Chủ trì phối hợp với Sở Giao thông
vận tải, UBND các quận, huyện, thị xã trong công tác quản lý chất lượng công
trình xây dựng, cải tạo hè đường;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát việc
áp dụng vật liệu lát hè, vỉa hè, kết cấu hè trong công tác thẩm định, quản lý
chất lượng công trình xây dựng theo phân cấp đảm bảo phù hợp với Quy chuẩn,
tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành;
d) Cung cấp hồ sơ thiết kế mẫu cho
các tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác đầu tư xây dựng hoặc cải tạo, sửa
chữa hè đường đô thị khi có đề nghị.
2. Sở Giao thông vận tải:
a) Thực hiện kiểm soát việc tuân thủ
áp dụng vật liệu lát hè, vỉa, kết cấu hè trong công tác thẩm định, quản lý chất
lượng công trình xây dựng theo phân cấp và nhiệm vụ được giao đối với các dự án liên quan, đảm bảo phù hợp với Quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ
thuật hiện hành;
b) Phối hợp với Sở Xây dựng, UBND các
quận, huyện, thị xã trong công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng cải tạo
hè đường theo phân cấp;
c) Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ được
giao liên quan đến công tác quản lý hè đường quy định tại Khoản 1 Điều 13 Quy định
về quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng hệ thống đường đô thị trên địa bàn
thành phố Hà Nội ban hành kèm theo Quyết định số 09/2018/QĐ-UBND ngày 03/5/2018
của UBND thành phố Hà Nội.
3. Sở Quy hoạch - Kiến trúc: Nghiên cứu,
quy định cụ thể chủng loại, màu sắc vật liệu lát hè, các yêu cầu khi tổ chức lập,
thẩm định Quy hoạch, Đồ án thiết kế đô thị đối với công trình giao thông và hạ
tầng kỹ thuật đảm bảo cảnh quan, mỹ quan đô thị.
4. UBND các quận, huyện, thị xã:
a) Trên cơ sở kế hoạch sửa chữa cải tạo,
chỉnh trang các tuyến phố (tại phụ lục đính kèm), trước khi triển khai UBND các
quận, huyện, thị xã cần căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế xã hội và hiện
trạng của từng tuyến phố để lựa chọn tuyến phố thực hiện cải
tạo chỉnh trang đảm bảo đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật và mỹ quan khu vực.
Chỉ triển khai làm mới vỉa hè các tuyến phố khi đã xuống cấp, chất lượng không
đảm bảo và đã đầu tư đồng bộ, ổn định hệ thống hạ tầng kỹ thuật (cây xanh, hạ
ngầm đường điện, thông tin liên lạc, chiếu sáng...); các trường hợp còn lại chỉ
tiến hành chỉnh trang tránh lãng phí; Chịu trách nhiệm về
việc phê duyệt kế hoạch cải tạo chỉnh trang các tuyến phố theo danh mục được
đính kèm trong phụ lục của quyết định này;
b) Thực hiện công tác duy tu, sửa chữa
kịp thời, bảo trì vỉa hè theo phân cấp của UBND Thành phố để đảm bảo duy trì cảnh
quan, mỹ quan đô thị;
c) Thực hiện quản lý nhà nước về chất
lượng và bảo trì công trình xây dựng, cải tạo hè đường theo phân cấp;
d) Chỉ đạo Phòng Quản lý đô thị trực
thuộc thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ quản lý nhà nước theo phân cấp về hệ thống
hè đường đô thị, tăng cường kiểm tra việc tuân thủ quy định
về quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các công trình xây dựng cải tạo
chỉnh trang hè phố; chỉ cấp giấy phép tạm thời sử dụng hè phố làm nơi để xe đối
với những hè phố đã có kết cấu đảm bảo khả năng chịu tải trọng;
e) Chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn
và các đơn vị có liên quan: Tăng cường kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng
hè đường ngoài mục đích giao thông nhằm đảm bảo an toàn cho kết cấu hè đường và
không gây hư hỏng, xuống cấp; phát huy vai trò giám sát cộng đồng đối với việc
sử dụng vật liệu lát hè khi triển khai xây dựng các dự án có liên quan trên địa
bàn;
f) Lựa chọn chủng loại vật liệu lát
hè đối với các dự án xây dựng hè đường trên địa bàn, để đảm bảo đồng bộ về cảnh
quan, mỹ quan đô thị, phù hợp với mục tiêu, quy mô đầu tư của dự án;
5. Chủ đầu tư các công trình xây dựng
mới, cải tạo hè đường đô thị trên địa bàn Thành phố có trách nhiệm nghiên cứu
tham khảo áp dụng thiết kế mẫu hè đường đô thị phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn
kỹ thuật xây dựng hiện hành; thực hiện nghiêm túc các quy định về quản lý chất
lượng công trình xây dựng và Quy định về quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng
hệ thống đường đô thị trên địa bàn Thành phố Hà Nội ban
hành kèm theo Quyết định số 09/2018/QĐ-UBND ngày 03/5/2018; tổ chức khảo sát
đánh giá nguồn cung cấp để lựa chọn chủng loại đá có yêu cầu kỹ thuật phù hợp,
đảm bảo các tiêu chí theo thiết kế đối với các dự án xây dựng mới, cải tạo, chỉnh
trang hè phố có sử dụng vật liệu lát hè bằng đá.
6. Các đơn vị được giao quản lý, bảo
trì vỉa hè theo phân cấp của UBND Thành phố tăng cường kiểm tra, sửa chữa kịp
thời những hư hỏng trong quá trình sử dụng vỉa hè.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Quyết định này ban hành thay thế Quyết
định số 4340/QĐ-UBND ngày 20/8/2014 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội.
Chánh Văn phòng UBND Thành phố; Giám
đốc các sở, ban, ngành Thành phố; Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã; Thủ
trưởng các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 2;
- Bộ Xây dựng;
- TT Thành ủy;
- TT HĐND Thành phố;
- Chủ tịch UBND TP; (để b/c)
- Các Phó Chủ tịch UBND TP;
- VPUB: CVP, PCVP P.V.Chiến; Các phòng: ĐT, KT, TH, TKBT;
- Lưu: VT, ĐT (Điệp).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thế Hùng
|
PHỤ LỤC
B BẢNG TỔNG HỢP CÁC KHU VỰC CẢI TẠO CHỈNH
TRANG HÈ PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THEO ĐỀ XUẤT CỦA UBND CÁC QUẬN, HUYỆN,
THỊ XÃ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1303/QĐ-UBND, ngày 21 tháng 3 năm 2019 của UBND
Thành phố)
KHU
VỰC
|
TÊN
CÁC TUYẾN PHỐ, TUYẾN ĐƯỜNG
|
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
|
1. Vật liệu lát hè sử dụng bằng đá tự nhiên
|
Quận
Ba Đình
|
Hè phố Chu Văn An, Nguyễn Cảnh
Chân, Hoàng Văn Thụ, Lê Hồng Phong, Trần Phú, Hè xung quanh Viện bảo tàng Hồ
Chí Minh và Viện bảo tàng Mỹ thuật Việt Nam, Hoàng Diệu, Nguyễn Thái Học - Kim
Mã, Huỳnh Thúc Kháng, Quán Thánh, Văn Cao - Liễu Giai - Nguyễn Chí Thanh, Đội
Cấn, Nguyễn Trường Tộ, Hàng Bún - Nguyễn Khắc Nhu.
|
- Thực hiện với điều kiện đã hạ ngầm
hệ thống dây nổi, đồng bộ hệ thống công trình HTKT ngầm, nổi, các công trình
kiến trúc hai bên đường đã được xây dựng ổn định; đồng bộ với việc cải tạo chỉnh
trang mặt tiền các tuyến phố.
- Vật liệu đá tự nhiên sử dụng để
lát phải đảm bảo các thông số phù hợp với quy định tại tiêu chuẩn đá ốp lát tự
nhiên TCVN 4732:2007, không sử dụng nhóm đá vôi, khảo sát và xác định nguồn gốc
đá rõ ràng; trên các tuyến đường, tuyến phố khi vỉa hè có chiều rộng không đều,
chiều rộng hẹp cần lựa chọn kích thước viên đá lát cho phù hợp.
- Kết cấu nền móng hè: Rà soát mục
đích sử dụng của từng vị trí trên tuyến để lựa chọn giải
pháp kết cấu cho phù hợp từ bước khảo sát thiết kế.
- Nghiên cứu trồng dải cây bụi (mảng
xanh) sát mép viên vỉa đối với các đoạn có chiều rộng lớn, các khu vực phía
trước các công trình công cộng, cơ quan,...
- Tổ chức triển khai thi công, bảo
trì, nghiệm thu theo các Quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành và hướng dẫn của Sở
Xây dựng tại văn bản số 2640/SXD-GĐXD ngày 04/4/2018. Bố trí khe co giãn đối
với lớp bê tông nền tuân thủ theo tiêu chuẩn thiết kế mặt đường BTXM hiện
hành.
|
Quận
Đống Đa
|
Nguyễn Lương Bằng - Tây Sơn, Huỳnh
Thúc Kháng - Thái Hà - Chùa Bộc, Nguyễn Khuyến, Quốc Tử Giám, Văn Miếu, Hoàng
Cầu, Yên Lãng, Khâm Thiên, Láng Hạ, Nguyễn Chí Thanh, Thái Thịnh, Cát Linh,
Đoàn Thị Điểm, Đặng Trần Côn, Bích Câu, Lương Định Của, Xã Đàn, Ô chợ Dừa, Giảng
Võ, Tôn Thất Tùng, Trần Quang Diệu.
|
Quận
Hai Bà Trưng
|
Hè phố Quang Trung, Tô Hiến Thành,
Lê Đại Hành, Trần Khát Chân, Hoa Lư, Nguyễn Đình Chiểu, Thể Giao, Trần Xuân
Soạn, Lê Văn Hưu, Ngô Thì Nhậm, Lò Đúc, Hàng Chuối và các tuyến phố cũ.
|
Quận
Tây Hồ
|
Trích Sài, Quảng Bá, Nguyễn Đình
Thi, phố Yên Hoa, đoạn phố Nhật Chiêu đến phố Quảng Bá, Đường Thanh Niên, Đường
Lạc Long Quân, đường Võ Chí Công, đường Xuân La.
|
Quận
Hoàn Kiếm
|
Trần Quang Khải, Trần Khánh Dư,
Nguyễn Thái Học, Cửa Nam, Đình Ngang, Tống Duy Tân và ngõ Cấm Chỉ, Trần Phú, Hàm Long, Ngô Thì Nhậm, Trần Bình Trọng, Trần Quốc
Toản, Trương Hán Siêu, Cửa Đông, Hai Bà Trưng, Lý Thường Kiệt, Trần Hưng Đạo,
Hàng Bài, Phố Huế, Lê Duẩn, Dã Tượng, Đình Ngang, Liên Trì, Nam Ngư, Nguyễn
Gia Thiều, Phan Bội Châu, Ngô Quyền.
|
Quận
Hoàng Mai
|
Đường giải phóng, đường gom vành
đai 3 dưới thấp, đường 2,5, vỉa hè khu đô thị Định Công (phía đường 2,5), Kim
Giang.
|
Quận
Hà Đông
|
Tuyến đường Ngô Quyền, Vỉa hè hai
bên đường Quốc Lộ 21B, Trần Phú, đường 36m, Nguyễn Văn Lộc, Tô Hiệu, Hoàng
Văn Thụ, Nguyễn Trãi, Lê Hồng Phong - phường Nguyễn Trãi, Lê Hồng Phong - phường
Hà Cầu, Trục đường 44m.
|
2. Vật liệu lát hè sử dụng bằng gạch Tezarro hoặc gạch bê tông vân đá
|
Quận
Ba Đình
|
Lê Trực - Sơn Tây, Ngọc Khánh, Vạn
Bảo, Đốc Ngữ, Thành Công, Phạm Hồng Thái, Phó Đức Chính, Quần Ngựa, Hòe Nhai,
Hàng Than - Hồng Phúc, Nguyễn Thiệp - Nguyễn Trung Trực, Đặng Dung
|
- Lựa chọn chủng loại vật liệu có
nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, cường độ đảm bảo theo tiêu chuẩn thiết kế, màu sắc
bền theo thời gian,...
- Nghiên cứu trồng dải cây bụi (mảng
xanh) sát mép viên vỉa đối với các đoạn có chiều rộng lớn, các khu vực phía
trước các công trình công cộng, cơ quan,...
- Tổ chức triển khai thi công, bảo
trì, nghiệm thu theo các Quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành. Bố trí khe co giãn
đối với lớp bê tông nền tuân thủ theo tiêu chuẩn thiết kế mặt đường BTXM hiện
hành.
|
Quận
Đống Đa
|
Nguyên Hồng, Chùa Láng, Hoàng Ngọc
Phách, An Trạch, Đào Duy Anh, Đông Tác, Đê La Thành, La Thành, Trịnh Hoài Đức,
Trung Liệt, Vũ Ngọc Phan, Trúc Khê, Đặng Văn Ngữ, Hồ Đắc Di, Nam Đồng, Phương
Mai, Phố Vọng, Đặng Tiến Đông, Đông Các, Hàng Cháo, Hồ Giám, Hào Nam, Hoàng
Tích Trí, Kim Hoa, Khương Thượng, Đường Láng, Lý Văn Phúc, Lê Duẩn, Nguyễn
Như Đổ, Nguyễn Phúc Lai, Ngô Sỹ Liên, Ngô Tất Tố, Phan Phù Tiên, Phan Văn Trị,
Trường Chinh, Trần Quý Cáp, Trần Hữu Tước, Vân Hồ, Y Miếu,
Vũ Thạnh, Võ Văn Dũng, Mai Anh Tuấn, Cầu Mới, Cầu Giấy.
|
Quận
Hai Bà Trưng
|
Phố Vọng, Võ Thị Sáu, các tuyến phố
còn lại trừ các tuyến phố cũ.
|
Quận
Tây Hồ
|
Đường Hoàng Hoa Thám, đường Thụy
Khuê, phố Phú Gia, phố Thượng Thụy, phố Phú Thượng, phố Phú Xá, phố Phúc Hoa,
phố Yên Phụ, phố Võng Thị, đường An Dương Vương, Âu Cơ
|
Quận
Hoàng Mai
|
Phố Bùi Huy Bích và Khu trung tâm
hành chính quận Hoàng Mai, đường Ngọc Hồi, đường quanh hồ Đền Lữ, phố Lương Khánh Thiện, đường Nguyễn An Ninh, đường Nguyễn Hữu Thọ,
phố Linh Đường, Trương Định, Nguyễn Đức Cảnh, Trần Điền, Trần Nguyên Đán, Yên
Duyên, Yên Sở.
|
Quận
Cầu Giấy
|
Duy Tân - Thành Thái, Trần Thái
Tông - Phạm Văn Bạch, Nguyễn Khánh Toàn - Trần Đăng Ninh, Tôn Thất Thuyết, Trần
Quốc Hoàn, Tô Hiệu, Nguyễn Văn Huyên, Trần Đăng Ninh, Dương Khuê
|
Quận
Thanh Xuân
|
Khuất Duy Tiến, Nguyễn Xiển, Nguyễn
Quý Đức, Khương Trung, Nguyễn Huy Tưởng
|
Quận
Hà Đông
|
Tuyến phố Ngô thì Sỹ, Đường Phùng
Hưng, Đường Quốc lộ 21B
|
Quận
Long Biên
|
Nguyễn Văn Cừ, Nguyễn Sơn, Ngọc Lâm, Ngô Gia Khảm, Nguyễn Văn Linh, Gia Thụy, Thạch Bàn (ngã
tư đến Đê), Cổ Linh, Huỳnh Tấn Phát, Ngọc Trì, Nguyễn Đức
Thuận - Nguyễn Văn Linh, Nguyễn Sơn, Nguyễn Văn Cừ, Ái Mộ,
Hoàng Như Tiếp, Lâm Du, đường 42m Bồ Đề, Nguyễn Văn Cừ, Lâm Hạ, Trường Lâm,
Ngô Gia Tự, Đức Giang, Nguyễn Cao Luyện, Ô Cách, Cầu
Bây, Đức Giang, Lý Sơn, Chu Huy Mân, Huỳnh Văn Nghệ, Việt
Hưng, Hoa Lâm, Kim Quan, Lệ Mật, Thép Mới, Lưu Khánh
Đàm, Vạn Hạnh, Giang Biên, Kẻ Tạnh, Nguyễn Văn Hưởng, Tỉnh
Quang, Hoa Lâm, Vũ Xuân Thiều, Sài Đồng, Ngọc Lâm, Nguyễn Văn Cừ, Ngô Gia Khảm,
Long Biên 1, Long Biên 2, Thượng Thanh, Gia Quất, Thanh Am, Đặng Vũ Hỉ, Đê
Gia Thượng, Kim Quan Thượng, Vũ Đức Thận.
|
Thị
xã Sơn Tây
|
Phố Chùa Thông, phố Phùng Hưng-Trần
Hưng Đạo, phố Quang Trung, phố Cầu Trì, Lê Lợi.
|
Quận
Nam Từ Liêm
|
Các tuyến phố trên địa bàn, trừ các
tuyến phố lựa chọn vật liệu theo phù hợp với hướng dẫn trong thiết kế mẫu ban
hành.
|
|
3. Vật liệu lát hè sử dụng bằng gạch Block
|
Quận
Đống Đa
|
Hoàng Ngọc Phách, Nguyên Hồng, Đoàn
Thị Điểm, Bích Câu
|
- Lựa chọn chủng loại vật liệu có
nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, cường độ đảm bảo theo tiêu chuẩn thiết kế, màu sắc bền theo thời
gian,...
- Tổ chức triển khai thi công, bảo
trì, nghiệm thu theo các Quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành. Bố trí khe co giãn
đối với lớp bê tông nền tuân thủ theo tiêu chuẩn thiết kế mặt đường BTXM hiện
hành.
|
Quận
Hà Đông
|
Bế Văn Đàn, Nguyễn Viết Xuân, Ngô
Quyền
|
Quận
Thanh Xuân
|
Tô Vĩnh Diện, Vương Thừa Vũ, Nguyễn
Văn Trỗi, Bùi Xương Trạch, Khương Hạ, Phố Vọng, Hoàng Văn Thái, Phương Liệt,
Ngụy Như Kon Tum
|
Huyện
Gia Lâm
|
Đường Đặng Phúc Thông, đường Hà Huy
Tập, dốc Cầu Đuống
|
Ghi chú:
- Số liệu tại phụ lục được tổng hợp
theo danh mục đăng ký của các Quận, huyện, thị xã, cụ thể: UBND Quận Ba Đình (tại
văn bản số 1882/UBND-QLĐT ngày 23/8/2018, văn bản số
115/UBND-QLĐT ngày 22/01/2019 và văn bản số 274/UBND-BDA ngày 27/02/2019); UBND
Quận Đống Đa (tại văn bản số 248/UBND-QLĐT ngày
21/02/2019); UBND Quận Hai Bà Trưng (tại văn bản số 1158/UBND-QLDA ngày
21/8/2018); UBND Quận Tây Hồ (tại văn bản số 1177/UBND-QLĐT ngày 21/8/2018 và
văn bản số 98/UBND-QLĐT ngày 18/01/2019); UBND Quận Hoàng Mai (tại văn bản số
1978/UBND-QLĐT ngày 17/8/2018 và văn bản số 223/UBND-QLĐT ngày 31/01/2019); UBND Quận Long Biên (tại văn bản số 1587/UBND-QLĐT ngày 14/8/2018 và văn bản số 120/UBND-QLĐT ngày
21/01/2019); UBND Quận Nam Từ Liêm (tại văn bản số 2255/UBND-QLĐT ngày
26/9/2018); UBND Quận Hà Đông (tại văn bản số 3498/UBND-QLĐT ngày 28/12/2018);
UBND thị xã Sơn Tây (tại Báo cáo số 396/BC-UBND ngày
22/8/2018); UBND huyện Gia Lâm (tại văn bản số 3436/UBND-QLĐT ngày 27/12/2018);
UBND Quận Thanh Xuân (tại văn bản số 168/UBND-QLĐT ngày 13/02/2019), Quận Cầu Giấy (tại văn bản số 162/UBND-QLĐT ngày 14/02/2019), Quận Hoàn Kiếm
(tại văn bản số 743/UBND-BQLDAĐTXD ngày 29/5/2018.
- UBND các Quận, huyện, thị xã triển
khai thực hiện theo kế hoạch và hoàn toàn chịu trách nhiệm về kế hoạch đề xuất
và kết quả thực hiện.