QUY CHẾ
PHỐI HỢP THỐNG KÊ, CÔNG BỐ
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ CẬP NHẬT, DUY TRÌ CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1302/QĐ-UBND, ngày 15 /8/2011 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Trà Vinh)
Chương
I
NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định
việc phối hợp giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh với các Sở, Ban ngành thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thống kê, công bố thủ tục hành chính và cập
nhật, duy trì cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính (TTHC) trên địa bàn
tỉnh Trà Vinh.
Điều
2. Nguyên tắc thống kê, cập nhật
1. Việc thống kê, cập
nhật phải thực hiện thường xuyên, liên tục theo quy định của pháp luật và trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan.
2. Bảo đảm công khai,
minh bạch các thủ tục hành chính.
3. Bảo đảm kịp thời,
chính xác, không gây phiền hà trong thực hiện thủ tục hành chính.
4. Bảo đảm sự phối hợp
chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị.
Chương
II
QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều
3. Quy trình phối hợp
1. Dự thảo Quyết
định công bố thủ tục hành chính
a) Các Sở, ngành thuộc
UBND tỉnh trên cơ sở văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành của Chính phủ, Bộ,
ngành Trung ương và UBND tỉnh có quy định về TTHC thuộc phạm vi chức năng,
nhiệm vụ được giao quản lý của ngành mình (bao gồm cả cấp xã, cấp huyện), chịu
trách nhiệm:
- Thống kê thủ tục
hành chính (bao gồm TTHC mới ban hành, TTHC được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế
và TTHC bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ): Xác định các bộ phận cấu thành của từng TTHC
trong văn bản thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn
tỉnh (kể cả TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp huyện, cấp xã) và điền đầy
đủ, chính xác tất cả các nội dung trong phụ lục kèm theo dự thảo Quyết định
công bố TTHC cho từng TTHC. Cụ thể như sau:
+ Đối với những TTHC
mới ban hành (nhưng chưa có trong bộ TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của các
Sở, ngành/UBND cấp huyện/UBND cấp xã), sau khi nhận được văn bản quy phạm pháp
luật mới ban hành có quy định về thủ tục hành chính thì tiến hành thống kê TTHC
mới ban hành theo các nội dung trên.
+ Đối với những TTHC
được sửa đổi, bổ sung phải ghi chú cụ thể những nội dung sửa đổi, bổ sung so
với quy định cũ và những nội dung của bộ phận cấu thành TTHC được bổ sung, sửa
đổi so với quy định của cơ quan nhà nước cấp trên.
+ Đối với những TTHC
bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ, không phải thống kê theo nội dung nêu trên nhưng phải
xác định rõ tên TTHC bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ; văn bản quy phạm pháp luật có quy
định việc hủy bỏ hoặc bãi bỏ TTHC đó.
- Xây dựng dự thảo
Quyết định công bố TTHC theo đúng quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP,
ngày 08/6/2010 của Chính phủ và dự thảo Tờ trình về Dự thảo Quyết định công bố thủ
tục hành chính.
b) Thủ trưởng các Sở,
ngành chịu trách nhiệm kiểm tra lại dự thảo Quyết định công bố TTHC (bao gồm cả
Quyết định công bố TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện, UBND
cấp xã, nếu có) và dự thảo Tờ trình để ký duyệt hồ sơ trình trước khi chuyển
toàn bộ kết quả này kèm theo tài liệu, các văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh
ban hành (cả bản cứng và file mềm) đến Văn phòng UBND tỉnh (Phòng Kiểm soát thủ
tục hành chính) để kiểm soát trước khi trình UBND tỉnh ban hành.
Hồ sơ trình gồm:
- Tờ trình trình Ủy
ban nhân dân tỉnh.
- Dự thảo Quyết định
công bố (kèm theo phụ lục 1 và phải được thủ trưởng đơn vị được ký tắt).
- Mẫu đơn, mẫu tờ
khai, kèm theo các văn bản quy định.
2. Kiểm soát chất
lượng và công bố thủ tục hành chính
Văn phòng UBND tỉnh
(Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính) sau khi nhận được kết quả thống kê của các
Sở, ngành chịu trách nhiệm thực hiện các công đoạn sau:
Công đoạn 1: Kiểm soát
chất lượng dự thảo Quyết định công bố TTHC (trong thời hạn 02 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được kết quả thống kê):
- Phòng Kiểm soát thủ
tục hành chính kiểm tra chất lượng nội dung dự thảo Quyết định công bố TTHC. Nếu
nội dung dự thảo Quyết định công bố TTHC chưa đạt yêu cầu, Phòng Kiểm soát thủ tục
hành chính soạn thảo văn bản trình Chánh Văn phòng ký yêu cầu các cơ quan, đơn
vị đó bổ sung thông tin hoặc chỉnh lý cho đến khi dự thảo Quyết định công bố
TTHC đạt yêu cầu về chất lượng.
- Kiểm tra tài liệu
đính kèm: Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính kiểm tra các tài liệu đính kèm,
bao gồm các văn bản quy định TTHC, mẫu đơn, tờ khai, yêu cầu hoặc điều kiện để
thực hiện TTHC, phí, lệ phí và các văn bản liên quan khác đã được nêu trong
biểu mẫu thống kê (cả bản cứng và file mềm).
Công đoạn 2: Công bố
thủ tục hành chính
Trường hợp dự thảo
Quyết định công bố TTHC đã đáp ứng yêu cầu nêu tại Điều 14, Điều 15 Nghị định
số 63/2010/NĐ-CP của Chính phủ, Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính trình Chủ
tịch UBND tỉnh ban hành Quyết định công bố TTHC. Thời hạn ban hành Quyết định
công bố chậm nhất trước 10 ngày làm việc tính đến ngày văn bản quy phạm pháp
luật có quy định về thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành.
(Riêng đối với các TTHC
thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện, UBND cấp xã, Phòng Kiểm soát TTHC
căn cứ vào kết quả thống kê của các Sở, ngành tỉnh tổng hợp danh mục TTHC và
xây dựng dự thảo Quyết định trình UBND tỉnh ban hành Quyết định công bố bộ TTHC
áp dụng chung tại cấp huyện, cấp xã ).
3. Cập nhật cơ sở
dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính
- Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày ký Quyết định công bố TTHC, Phòng Kiểm soát thủ tục
hành chính thực hiện việc tạo mới hồ sơ văn bản và tạo mới hoặc sửa đổi hồ sơ TTHC
trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính theo đúng hướng dẫn của Cục Kiểm
soát thủ tục hành chính. Đồng thời, dự thảo công văn đề nghị công khai TTHC trên
Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, trình Chủ tịch UBND tỉnh ký gửi
Cục Kiểm soát thủ tục hành chính.
Điều
4. Công khai thủ tục hành chính
1. Thông tin về thủ
tục hành chính đã được công bố phải được công khai đầy đủ, rõ ràng, đúng địa
chỉ, dễ tiếp cận, dễ khai thác, sử dụng và phải được đăng tải trên Cơ sở dữ
liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
2. Hình thức công khai:
a) Đăng tải trên Cổng
thông tin điện tử tỉnh; trên Trang thông tin điện tử của Sở, ngành tỉnh thực
hiện thủ tục hành chính.
b) Thông báo trên các
phương tiện thông tin đại chúng.
Chương
III
CÁC ĐIỀU KIỆN
BẢO ĐẢM
Điều
5. Kinh phí thực hiện
1. Kinh phí phục vụ
công tác thống kê, cập nhật thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh được ngân sách
nhà nước đảm bảo chi theo Thông tư số 224/2010/TT-BTC ngày 31/12/2010 của Bộ
Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện các
hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính và theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước.
2. Trên cơ sở chức
năng, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính thuộc phạm vi quản lý, thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm bố trí kinh phí thực hiện công tác thống kê,
cập nhật thủ tục hành chính của các cơ quan này.
Chương
IV
ĐIỀU KHOẢN
THỰC HIỆN
Điều
6. Tổ chức thực hiện
Văn phòng UBND tỉnh có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan tổ chức triển khai
thực hiện Quy chế này. Quá trình thực hiện, có khó khăn, vướng mắc, kịp thời
phản ánh báo cáo đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, xử lý./.