HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
43/2011/NQ-HĐND
|
Buôn Ma Thuột,
ngày 22 tháng 12 năm 2011
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
KHÓA VIII - KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ
ngày 09/6/2000;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Quyết định số 1244/QĐ-TTg ngày
25/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ
khoa học và công nghệ chủ yếu, giai đoạn 2011 - 2015;
Xét Tờ trình số 99/TTr-UBND ngày
01/11/2011 của UBND tỉnh về phát triển Khoa học và Công nghệ tỉnh, giai đoạn
2011 - 2015; Báo cáo thẩm tra số 69/BC-HĐND ngày 13/12/2011 của Ban Kinh tế -
Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành thông qua Nghị
quyết về phát triển Khoa học và Công nghệ giai đoạn 2011 - 2015, với các nội
dung sau:
I. Mục tiêu:
1. Xây dựng tiềm lực khoa học và công
nghệ từng bước đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Tập trung phát triển nguồn nhân lực
khoa học và công nghệ trong các ngành kinh tế trọng yếu. Phấn đấu đạt tỷ lệ 200
người có trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên trên một vạn dân vào năm 2015.
Bảo đảm thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ
tham mưu, tư vấn, phản biện, xây dựng các luận cứ khoa học cho các chủ trương,
chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Xây dựng và nâng cấp cơ sở vật chất kỹ
thuật các phòng thí nghiệm, thử nghiệm, các trung tâm ứng dụng, chuyển giao
công nghệ. Hoàn thành việc xây dựng, đưa Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng Tây Nguyên và Trại thực nghiệm Khoa học và Công nghệ tỉnh Đắk Lắk đi
vào hoạt động.
2. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý
nhà nước về khoa học và công nghệ.
Nâng tỷ lệ dự án, đề tài khoa học và
công nghệ được ứng dụng và phục vụ trực tiếp cho sản xuất và đời sống có hiệu
quả đạt khoảng 70 - 75%.
Mở rộng phạm vi kiểm định phương tiện
đo lường đến tận cơ sở, đưa số lượng phương tiện đo lường được kiểm định tăng
10% mỗi năm và đạt 25.000 phương tiện đo được kiểm định vào năm 2015.
Tăng cường công tác bảo hộ tài sản
trí tuệ cho các tổ chức, cá nhân. Trong 5 năm có 150 đối tượng sở hữu công nghiệp
được bảo hộ.
100% cơ quan quản lý nhà nước được cấp
chứng nhận và duy trì áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN
ISO 9001:2008 và 50 doanh nghiệp được cấp chứng nhận áp dụng các hệ thống quản
lý chất lượng tiên tiến.
Duy trì hoạt động thanh tra chuyên
ngành và liên ngành, nâng cao hiệu lực thực thi pháp luật nhà nước trong lĩnh vực
khoa học và công nghệ.
3. Triển khai có hiệu quả các chương
trình khoa học và công nghệ
Triển khai đồng bộ và có hiệu quả 7
chương trình nghiên cứu và phát triển công nghệ, bảo đảm đạt các mục tiêu các
chương trình đã đề ra.
Thông qua các chương trình đào tạo
30-40 người có trình độ trên đại học. Tất cả kết quả của các dự án, đề tài khoa
học và công nghệ được đưa vào cơ sở dữ liệu thông tin nghiên cứu phát triển,
đăng tải trên tạp chí Khoa học và Công nghệ và các tạp chí khác của tỉnh.
II. Các chương
trình khoa học và công nghệ giai đoạn 2011 - 2015:
1. Chương trình khoa học xã hội -
nhân văn, giáo dục - đào tạo.
1.1 Mục tiêu: Xây dựng các luận cứ
khoa học cho những vấn đề liên quan xây dựng nông thôn mới, chuyển dịch cơ cấu
lao động, các hình thức tổ chức sản xuất, quản lý rủi ro cho nông sản. Ứng dụng
có hiệu quả những thành tựu mới về khoa học và công nghệ trong giáo dục, đào tạo.
1.2 Nội dung :
1.2.1 Khoa học xã hội - nhân văn.
Nghiên cứu những yếu tố sinh thái, địa
lý, dân tộc, văn hóa có ảnh hưởng quá trình xây dựng nông thôn mới, đề xuất những
chính sách đặc thù cho xây dựng nông thôn mới ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Nghiên cứu sự tác động của các hoạt động tôn giáo trong sinh hoạt văn hóa tinh
thần trong cộng đồng dân cư.
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp chuyển
dịch cơ cấu lao động, giảm tỉ lệ hộ nghèo, tăng thu nhập theo bộ tiêu chí quốc
gia về nông thôn mới. Thực trạng và giải pháp tăng cường xuất khẩu lao động cho
thanh niên.
Điều tra đánh giá thực trạng của các loại hình tổ chức sản xuất
ở nông thôn. Đề xuất thử nghiệm và nhân rộng các loại hình tổ chức sản xuất,
liên minh sản xuất - tiêu thụ phù hợp, có hiệu quả, hỗ trợ cho quá trình xây dựng
nông thôn mới. Nghiên cứu ứng dụng các giải pháp quản lý rủi ro cho một số loại
nông sản xuất khẩu chủ lực.
1.2.2 Giáo dục - đào tạo.
Nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa
học và công nghệ trong giáo dục và đào tạo ở các cấp học, ngành học.
Thực trạng và các giải pháp đào tạo
nghề cho lao động nông thôn, các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo ở các
trường, trung tâm đào tạo nghề.
2. Chương trình y dược và chăm sóc
sức khỏe cộng đồng:
2.1 Mục Tiêu: Giảm tỷ lệ bệnh
dịch nguy hiểm và một số bệnh xã hội. Phát triển mạnh y học cổ truyền trong bảo
vệ chăm sóc nâng cao sức khỏe của người dân. Kết hợp các chương trình xã hội -
giáo dục để giảm tỷ lệ tăng dân số, nâng cao chất lượng cuộc sống.
2.2 Nội dung:
Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia về phòng chống bệnh xã hội. Triển khai các dự án quốc gia về phòng chống
các bệnh nguy hiểm. Nghiên cứu phòng chống các bệnh lây nhiễm đặc thù ở tỉnh Đắk
Lắk, các bệnh lây nhiễm từ vật sang người, các bệnh mới nổi, bệnh tái bùng
phát.
Nghiên cứu phát triển các phương pháp
chữa bệnh không dùng thuốc; ứng dụng các bài thuốc y dược học cổ truyền và công
nghệ bào chế sản xuất thuốc từ dược liệu.
Nghiên cứu cải thiện tình trạng dinh
dưỡng trẻ em, phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em và sức khỏe sinh sản. Nghiên cứu
các giải pháp về truyền thông, giáo dục nhằm giảm tỷ lệ tăng dân số, nâng cao
chất lượng cuộc sống vùng nông thôn, vùng đồng bào dân tộc.
Ứng dụng các công nghệ, thiết bị mới
trong chẩn đoán và điều trị bệnh.
3. Chương trình hỗ trợ nông nghiệp
và phát triển nông thôn:
3.1 Mục tiêu: Góp phần phát triển nền
nông nghiệp bền vững, thích ứng với kinh tế thị trường và biến đổi khí hậu. Tạo
ra các liên kết sản xuất -tiêu thụ bền vững bảo đảm hiệu quả kinh tế, xã hội và
môi trường. Góp phần xây dựng những mô hình nông thôn mới đáp ứng các tiêu chí
cũng như phù hợp điều kiện kinh tế - xã hội địa phương. Tạo chuyển biến tích cực
trong công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
3.2 Nội dung:
3.2.1 Trong trồng trọt.
Nghiên cứu, ứng dụng nhanh các thành tựu mới trong
chọn tạo, nhân giống đối với những cây trồng chủ lực. Nghiên cứu thử nghiệm
phát triển một số cây trồng mới có tiềm năng thị trường và có khả năng ứng dụng
công nghệ cao, tăng thu nhập trên đơn vị diện tích, nhất là nhóm cây rau hoa quả.
Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu trên một số
cây trồng chính và đề xuất những giải pháp ứng phó và giảm nhẹ, xác định chiến
lược phát triển.
Mở rộng ứng dụng
các chế phẩm sinh học, sử dụng bón phân hợp lý, áp dụng các quy trình thực hành
nông nghiệp tốt, các bộ tiêu chuẩn sản xuất bền vững.
Xây dựng và nhân rộng các mô hình tái canh cây cà
phê bảo đảm giữ vững sản lượng và chất lượng sản phẩm, độ bền vườn cây; các mô
hình tưới nước tiết kiệm kết hợp áp dụng quy trình canh tác giảm phát thải khí
nhà kính.
Xây dựng mô hình sử dụng máy móc, thiết bị cơ giới
hóa nông nghiệp, tập trung cho thu hoạch và sau thu hoạch. Chú trọng công nghệ
bảo quản rau hoa quả.
3.2.2 Trong chăn nuôi, thủy sản.
Nghiên cứu, ứng dụng thành tựu giống mới trong cải
tạo, phát triển đàn đại gia súc, gia cầm, vật nuôi nước ngọt. Lai tạo, chọn lọc
và xây dựng quy trình, hình thức chăn nuôi thích hợp cho một số vật nuôi bản địa
có giá trị kinh tế cao.
Nghiên cứu quy trình sản xuất cá giống từ cá bột
cho một số loài cá.
Xây dựng các mô hình chăn nuôi loài động vật, thủy
sản mới, quý hiếm.
Ứng dụng công nghệ chăn nuôi tiên tiến, quy mô lớn
bảo đảm chất lượng sản phẩm, an toàn, hiệu quả kinh tế cao và ít tác động tiêu
cực đến môi trường.
Đẩy mạnh ứng dụng các quy trình sản xuất thức ăn
chăn nuôi dự trữ phù hợp, thức ăn tinh chất lượng cao.
Ứng dụng có hiệu quả các loại vaccine, các bộ kít
chẩn đoán, các quy trình phòng ngừa và chữa trị tiên tiến nhằm hạn chế đến mức
thấp nhất các loại dịch bệnh nguy hiểm thường xuyên gây hại trên gia súc, gia cầm
và thủy sản.
3.2.3 Trong lâm nghiệp.
Nghiên cứu các loài cây và kỹ thuật làm giàu rừng,
nhất là rừng khộp nghèo.
Các cơ sở khoa học và thực tiễn để quản lý rừng tự
nhiên bền vững, cấp chứng chỉ rừng, chi trả dịch vụ rừng. Nghiên cứu khả năng bắt
giữ khí nhà kính của các loại rừng, cơ chế bù trừ, thương mại, cơ chế hưởng lợi
tín chỉ các bon từ rừng.
Nghiên cứu sinh sản voi nhà tự nhiên và nhân tạo.
Phát triển gây nuôi động vật hoang dã dưới tán rừng.
3.2.4 Nông thôn mới và phát triển nông thôn.
Xây dựng các mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học công
nghệ trong sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa gắn với việc xây dựng
nông thôn mới.
Xây dựng cơ chế chính sách và kết cấu hạ tầng tiến
tới xây dựng khu nông nghiệp, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
4. Chương trình công nghệ sinh học:
4.1 Mục tiêu: Ứng dụng nhanh những thành tựu công
nghệ sinh học trong và ngoài nước tạo bước tiến mạnh mẽ trong năng suất, chất
lượng nông lâm thủy sản, góp phần xây dựng nền nông nghiệp hiện đại, hiệu quả,
bền vững; bảo vệ sức khỏe con người và bảo vệ môi trường, sinh thái.
4.2 Nội dung:
4.2.1 Trong nông, lâm, thủy sản.
Áp dụng các phương pháp của sinh học phân tử để hỗ
trợ chọn tạo giống.
Ứng dụng nhanh các giống ưu thế lai; các giống cây
trồng biến đổi gen.
Ứng dụng công nghệ nhân mô, tế bào để nhân nhanh
các giống cây trồng có nhu cầu lớn hoặc có giá trị kinh tế cao.
Nghiên cứu các hoạt chất sinh học từ nguồn gen bản
địa phục vụ cho bảo vệ động, thực vật, cải tạo môi trường đất. Nghiên cứu các
chế phẩm sinh học có thể ứng dụng trong bảo quản rau, hoa, quả.
Ứng dụng công nghệ vi sinh, enzyme, protein để sản
xuất phân bón hữu cơ sinh học, thuốc bảo vệ thực vật sinh học và các chế phẩm
sinh học khác.
4.2.2 Trong lĩnh vực môi trường.
Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học trong xử lý
chất thải rắn, nước thải sinh hoạt, nước thải khu công nghiệp, khu vực chăn
nuôi tập trung.
Tiếp tục nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học xử
lý ô nhiễm môi trường ở các nhà máy chế biến nông sản, nhất là đối với chế biến
ướt cà phê, chế biến mủ cao su, chế biến tinh bột sắn, chế biến bột giấy.
4.2.3 Trong lĩnh vực y, dược.
Nghiên cứu các hoạt chất sinh học từ
nguồn gen bản địa phục vụ ngành dược.
Nghiên cứu ứng dụng các bộ kit chẩn
đoán, các loại vaccine và các chế phẩm sinh học trong chẩn đoán, phòng trị dịch
bệnh trên người.
5.Chương trình phát triển, ứng dụng
năng lượng mới và tiết kiệm năng lượng:
5.1 Mục tiêu: Đánh giá tiềm năng phát
triển, ứng dụng năng lượng mới. Đề ra các giải pháp phát triển, khai thác năng
lượng bền vững. Xây dựng một số mô hình ứng dụng năng lượng mới có hiệu quả.
Triển khai chương trình tiết kiệm năng lượng, góp phần tiết kiệm 5 - 8% tiêu
hao năng lượng.
5.2 Nội dung:
5.2.1 Phát triển và ứng dụng năng lượng
mới, năng lượng tái tạo.
Điều tra, nghiên cứu khả năng phát
triển điện gió, điện mặt trời tại Đắk Lắk.
Đánh giá tiềm năng phát triển và tận
dụng các nguồn nguyên liệu cho sản xuất nhiên liệu sinh học. Dự báo các vấn đề
môi trường, xã hội khi phát triển nhiên liệu sinh học tại Đắk Lắk.
Đánh giá hiệu quả và tác động kinh tế,
xã hội, môi trường của các công trình thủy điện đã đưa vào sử dụng.
Xây dựng và triển khai dự án hỗ trợ ứng
dụng công nghệ, thiết bị sử dụng năng lượng mặt trời trong sinh hoạt gia đình,
nhà máy, văn phòng, công sở.
Xây dựng mô hình sử dụng hiệu quả các
phế phụ phẩm nông nghiệp sản xuất vật liệu cấp nhiệt, khí sinh học.
5.2.2 Tiết kiệm năng lượng.
Nghiên cứu đánh giá khả năng tiết kiệm
năng lượng tại các doanh nghiệp, nhà máy, khu, cụm công nghiệp, các khu vực dân
cư, công sở, bệnh viện, trường học ở tỉnh Đắk Lắk. Nghiên cứu xây dựng và triển
khai chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk.
6. Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp
nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh:
6.1 Mục tiêu: Nâng cao năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp trong hội nhập quốc tế. Hỗ trợ doanh nghiệp
tăng cường nghiên cứu, đầu tư đổi mới công nghệ, thực hiện chuyển giao công nghệ,
áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến. Hỗ trợ doanh nghiệp bảo hộ
quyền sở hữu công nghiệp.
6.2 Nội dung:
6.2.1 Hỗ trợ tập huấn, đào tạo nâng
cao nhận thức và năng lực quản lý.
Tổ chức đào tạo, tập huấn ngắn hạn về
nghiệp vụ quản lý doanh nghiệp, các hệ thống quản lý tiên tiến và các kỹ năng
quản trị doanh nghiệp, các yêu cầu của việc đổi mới công nghệ, thiết bị, ứng dụng
công nghệ tiên tiến, hiện đại vào sản xuất nhằm tiết kiệm năng lượng, hạn chế ô
nhiễm bảo vệ môi trường, tiến tới sản xuất sạch hơn; áp dụng hệ thống tiêu chuẩn
phù hợp với thông lệ quốc tế.
Bảo hộ, bảo vệ và phát triển tài sản
trí tuệ của doanh nghiệp.
Thông tin tuyên truyền và nghiên cứu,
học tập các mô hình quản lý tiên tiến.
6.2.2 Hỗ trợ triển khai xây dựng, áp
dụng các hệ thống quản lý tiên tiến
Hỗ trợ các doanh nghiệp được cấp giấy
chứng nhận đạt tiêu chuẩn, như sau:
HACCP - Phân tích mối nguy và điểm kiểm
soát tới hạn: 30 triệu đồng.
Iso 14001 - Hệ thống quản lý môi trường
- các yêu cầu và hướng dẫn sử dụng: 25 triệu đồng.
ISO 17025 – Yêu cầu chung về năng lực
của phòng thử nghiệm và hiệu chuẩn: 25 triệu đồng.
ISO 22000 - Hệ thống quản lý An
toàn thực phẩm: 20 triệu đồng.
GAP - Thực hành sản xuất nông nghiệp
tốt: 20 triệu đồng.
TQM - Quản lý chất lượng toàn diện: 20
triệu đồng.
GMP - Thực hành sản xuất tốt: 20 triệu
đồng.
ISO 9001 - Hệ thống quản lý chất lượng
- các yêu cầu: 15 triệu đồng.
OHSMS 18001- Hệ thống quản lý an toàn
sức khỏe nghề nghiệp: 15 triệu đồng.
SA 8000 - Trách nhiệm xã hội: 15 triệu
đồng.
SQF - Chất lượng an toàn thực phẩm:
15 triệu đồng.
6.2.3 Hỗ trợ tham gia giải thưởng Chất
lượng quốc gia, Hội chợ công nghệ-thiết bị
Hỗ trợ doanh nghiệp đạt giải thưởng
Chất lượng quốc gia: 20 triệu đồng cho Giải vàng; 10 triệu đồng cho Giải bạc.
Hỗ trợ doanh nghiệp đạt Cúp vàng sản
phẩm tại Hội chợ công nghệ và thiết bị cấp tỉnh, vùng và cấp quốc gia: 30 triệu
đồng.
Hỗ trợ doanh nghiệp đạt Giải thưởng
hàng Việt Nam chất lượng cao, Hội chợ quốc tế thương hiệu nổi tiếng tại Việt
Nam: 10 triệu đồng.
6.2.4 Hỗ trợ xác lập quyền sở hữu
công nghiệp và giống cây trồng mới
Hỗ trợ đối với các đối tượng được cấp
quyền sở hữu công nghiệp: Sáng chế, giải pháp hữu ích, nhãn hiệu tập thể, nhãn
hiệu chứng nhận, chỉ dẫn địa lý: 10 triệu đồng; Giống cây trồng mới: 4 triệu đồng;
Kiểu dáng công nghiệp: 3 triệu đồng.
6.2.5 Hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu
tạo ra công nghệ mới
Áp dụng cho những công nghệ giảm tiêu
hao năng lượng, giảm phát thải gây ô nhiễm môi trường; nâng cao giá trị gia
tăng, năng suất và chất lượng của sản phẩm, tạo ra sản phẩm có khả năng cạnh
tranh cao. Mức hỗ trợ theo Nghị định 119/1999/NĐ-CP ngày 18/9/1999 về một số
chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động
khoa học và công nghệ không quá 30% kinh phí dự án nhưng không quá 500 triệu đồng
cho một dự án.
7. Chương
trình hỗ trợ chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vùng đồng bào
dân tộc thiểu số:
7.1. Mục
tiêu: Chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống
góp phần xóa đói nghèo, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho vùng đồng bào
dân tộc thiểu số.
7.2. Nội
dung:
Xây dựng các
mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong trồng trọt và chăn
nuôi. Triển khai các mô hình lâm nghiệp xã hội, quản lý rừng cộng đồng, giao đất
giao rừng, chi trả dịch vụ rừng.
Cơ giới hóa
một số khâu sản xuất, cải thiện năng suất lao động. Ứng dụng năng lượng mặt trời,
năng lượng khí sinh học, thủy điện nhỏ. Xử lý nước thải sinh hoạt, ô nhiễm môi
trường nông thôn.
Đào tạo, tập
huấn kỹ thuật cũng như hướng dẫn xây dựng kế hoạch sản xuất, quản lý các hoạt động
sản xuất của kinh tế hộ, tiếp cận thông tin thị trường… Chú trọng đào tạo tiểu
giảng viên, khuyến nông viên cộng đồng.
Nghiên cứu
xây dựng các bộ tài liệu tập huấn phù hợp với đồng bào dân tộc.
Xây dựng các
chuyên đề phổ biến kiến thức khoa học và công nghệ trên các phương tiện báo hình,
báo tiếng, báo viết, ấn phẩm bằng tiếng dân tộc thiểu số.
III. Kinh phí
thực hiện:
Tổng kinh phí thực hiện 7 Chương
trình trong 5 năm ước tính khoảng 150.000.000.000 đ (một trăm năm mươi tỉ đồng),
trong đó: ngân sách của tỉnh chiếm 40%, các chương trình mục tiêu quốc gia và
các dự án, đề tài của các Bộ, Ngành ở Trung ương 50%, các doanh nghiệp 10%. Nguồn
kinh phí địa phương được trích từ ngân sách sự nghiệp KH-CN của tỉnh. Ngoài ra,
đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh hàng năm cân đối bố trí từ nguồn kinh phí sự nghiệp
kinh tế để đẩy mạnh ứng dụng chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ ở cơ sở.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho UBND tỉnh tổ chức
thực hiện và hàng năm báo cáo HĐND tỉnh về kết quả thực hiện;
Giao cho Thường trực HĐND, các Ban của
HĐND và đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Nghị quyết này có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày HĐND tỉnh thông qua.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Đắk
Lắk khóa VIII, Kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 16 tháng 12 năm 2011./.