Mục này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Thông Tư 45-BT-1976 có hiệu lực từ ngày 08/04/1976
Ngày 20 tháng 06 năm 1975, Hội đồng Chính phủ đã ban hành quyết định số 130-CP bổ sung chính sách, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ xã.
Quyết định của Hội đồng Chính phủ đã quy định rõ nội dung chính sách, chế độ đối với cán bộ xã, Phủ thủ tướng hướng dẫn thêm một số điểm cụ thể để các ngành, các cấp thi hành.
...
3. Chế độ đối với cán bộ xã hoạt động lâu năm, nay già yếu nghỉ việc.
Cán bộ xã già yếu, nam 55 tuổi, nữ 50 tuổi là tính đến ngày huyện ủy hoặc Ủy ban hành chính huyện cho nghỉ việc hay bố trí công tác nhẹ mà không có phụ cấp chuyên trách hoặc nửa chuyên trách hàng tháng. Những cán bộ xã đã về nghỉ trước đây nếu không đủ những điều kiện đã quy định trong quyết định số 130-CP thì không thuộc đối tượng xét phụ cấp.
Cán bộ chuyên trách và nửa chuyên trách của xã có đủ số năm công tác giữ chức vụ đảng ủy viên (hoặc chi ủy viên nơi chưa có Đảng ủy), bí thư chi bộ dưới Đảng ủy; ủy viên Ủy ban hành chính xã; trưởng phó ban Mặt trận của xã; hội trưởng, phó hội trưởng phụ nữ xã; bí thư, phó bí thư Đoàn thanh niên lao động Hồ Chí Minh xã (được tính cả thời gian làm chủ nhiệm, phó chủ nhiệm, kế toán trưởng của các hợp tác xã: nông nghiệp, lâm nghiệp, thủ công nghiệp, đánh cá, làm muối, mua bán và tín dụng, nhưng thời gian công tác Đảng, chính quyền và đoàn thể phải nhiều hơn thời gian giữ chức vụ chủ chốt của các hợp tác xã). Thí dụ: đồng chí B có 3 năm làm hội trưởng phụ nữ xã, cộng với 5 năm làm phó chủ tịch Ủy ban hành chính xã, cộng với 7 năm làm chủ nhiệm hợp tác xã nông nghiệp bằng 15 năm, như vậy đồng chí B có đủ thời gian công tác để xét hưởng phụ cấp thường xuyên hàng tháng.
Trong quá trình công tác, có bị kỷ luật thôi giữ chức vụ thì cả thời gian làm chức vụ đó không tính. Thí dụ: đồng chí C có 14 năm làm phó chủ tích Ủy ban hành chính xã và sau đó làm chủ nhiệm hợp tác xã nông nghiệp, nhưng làm chủ nhiệm hợp tác xã được một năm thì bị kỷ luật thôi giữ chức chủ nhiệm, như vậy đồng chí C cộng lại có 14 năm giữ chức vụ chủ chốt (15 năm – 1 năm = 14 năm) nên không đủ thời gian hưởng phụ cấp hàng tháng. Trường hợp cán bộ xã, tuy không bị kỷ luật thôi giữ chức vụ, nhưng trong quá trình công tác hoặc khi già yếu, nghỉ việc có những sai lầm nghiêm trọng, không giữ được phẩm chất cách mạng, mất tín nhiệm với cán bộ và nhân dân trong xã thì không thuộc diện đối tượng xem xét chung, mà Ủy ban hành chính tỉnh, thành phố cần xét từng trường hợp cụ thể quyết định cho hưởng hay không cho hưởng phụ cấp hàng tháng.
Cán bộ xã tuy chưa đủ 15 năm giữ những chức vụ công tác nói trên, nhưng có thời gian hoạt động trước Cách mạng tháng 8 năm 1945 (theo thông tri số 32 của Ban Tổ chức trung ương) cộng lại đủ 15 năm cũng được xét phụ cấp hàng tháng. Cán bộ xã đang giữ những chức vụ nói trên, được cấp trên điều động đi nghĩa vụ quân sự, đi thanh niên xung phong, hoặc trưng tập làm công tác thoát ly, một thời gian sau lại trở về xã nhưng chưa được hưởng chế độ phụ cấp thường xuyên hàng tháng và khi thoát ly khỏi xã đã hoàn thành tốt nhiệm vụ, không có sai lầm gì nghiêm trọng thì thời gian công tác thoát ly cũng được cộng với thời gian công tác ở xã để tính phụ cấp hàng tháng, nhưng thời gian công tác giữ các chức vụ ở xã như đã quy định trên phải được ít nhất 8 năm. Thí dụ: Đồng chí N làm xã đội trưởng 8 năm, sau đi nghĩa vụ 7 năm, nay trở về xã hoạt động nhưng chưa được hưởng chế độ phụ cấp hàng tháng, như vậy đồng chí N có đủ 15 năm để xét hưởng phụ cấp thường xuyên hàng tháng, nếu đã ở trong độ tuổi nói trên.
Trường hợp cán bộ xã có đủ 15 năm giữ chức vụ nói trên, nhưng chưa đủ 55 tuổi (nam) hoặc 50 tuổi (nữ) mà bị tàn phế, như: mù loà, què, bại liệt...không còn sức lao động thì Ủy ban hành chính tỉnh, thành phố xem xét cụ thể từng trường hợp mà quyết định hưởng phụ cấp cho thoả đáng, không áp dụng tỷ lệ phần trăm mất sức lao động mà Hội đồng giám định y khoa xác nhận.
Cán bộ xã được huyện ủy hoặc Ủy ban hành chính huyện cho nghỉ việc trước ngày ban hành quyết định số 130-CP, nay xét có đủ điều kiện quy định trong quyết định, tính đến ngày cho nghỉ việc, cũng được xét để hưởng phụ cấp thường xuyên hàng tháng. Thí dụ: đồng chí Nguyễn Văn X được Ủy ban hành chính huyện cho nghỉ việc từ tháng 10 năm 1972, tính đến ngày đó, đồng chí Nguyễn Văn X có đủ những điều kiện đã quy định trong quyết định số 130-CP thì đồng chí Nguyễn Văn X thuộc diện được xét để hưởng chế độ phụ cấp hàng tháng.
Những cán bộ, công nhân viên Nhà nước về hưu, mất sức, thương binh về xã được cử làm cán bộ chuyên trách hoặc nửa chuyên trách thì thời gian làm công tác này cũng được hưởng phụ cấp hàng tháng như cán bộ xã; khi già yếu nghỉ việc chỉ được hưởng một trong hai chế độ về hưu, hoặc trợ cấp cán bộ xã già yếu nếu chế độ nào cao hơn (trừ phụ cấp thương tật thì vẫn được hưởng).
Phụ cấp cho cán bộ xã hoạt động lâu năm nay già yếu nghỉ việc được tính từ ngày Ủy ban hành chính tỉnh, thành phố xét quyết định, không có khoản truy lĩnh.
Các chế độ trợ cấp khi sinh đẻ, chế độ trợ cấp khi chết và chế độ trả tiền công tác phí đối với cán bộ xã vẫn áp dụng theo Thông tư số 18-TT/LB ngày 25-08-1975.
Chính sách, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ y tế xã do Bộ Y tế hướng dẫn.
Các Bộ Tài chính, Y tế có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện theo chức năng của ngành; Ủy ban hành chính tỉnh, thành phố có kế hoạch chỉ đạo thực hiện, theo dõi hướng dẫn cấp huyện và cấp xã thực hiện quyết định số 130-CP của Hội đồng Chính phủ và Thông tư hướng dẫn này.
Xem nội dung VBV- CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI CÁN BỘ XÃ CÔNG TÁC LÂU NĂM NAY GIÀ YẾU NGHỈ VIỆC
Cán bộ xã có đủ điều kiện sau đây, khi già yếu nghỉ việc được trợ cấp thường xuyên hàng tháng: cán bộ chuyên trách và nửa chuyên trách của xã khi già yếu (nam 55, nữ 50 tuổi) được cấp trên quyết định cho nghỉ việc hoặc bố trí công tác nhẹ hơn mà không có phụ cấp như cán bộ chuyên trách, nửa chuyên trách. nếu có đủ 15 năm công tác giữ các chức vụ trưởng, phó ngành của xã trở lên, trong đó có 5 năm là cán bộ chuyên trách, hoặc nửa chuyển trách (được tính cả thời gian làm chủ nhiệm, phó chủ nhiệm , kế toán trưởng của hợp tác xã nhưng thời gian làm công tác Đảng, chính quyền phải nhiều hơn thời gian làm công tác hợp tác xã). Nếu bị kỷ luật phải thôi giữ chức vụ thì cả thời gian giữ chức vụ ấy không tính. Trường hợp chưa có đủ 15 năm giữ chức vụ trên nhưng có thời gian hoạt động trước cách mạng tháng Tám cộng lại đủ 15 năm cũng được tính để hưởng phụ cấp.
Mức trợ cấp hàng tháng là 12 đồng cho cán bộ chuyên trách và nửa chuyên trách, 15 đồng cho bí thư Đảng uỷ , Chủ tịch Uỷ ban hành chính xã có đủ 15 năm giữ các chức vụ trưởng, phó ngành của xã, trong đó có 5 năm làm bí thư hoặc Chủ tịch. Uỷ ban hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xét duyệt và Uỷ ban hành chính xã trực tiếp cấp các khoản chi này thuộc quỹ xã hội, do ngân sách tỉnh, thành phố đài thọ.
Cán bộ xã già yếu nghỉ việc được trợ cấp hàng tháng, khi ốm đau hoặc chết đều được hưởng các chế độ như cán bộ xã cùng chức vụ đang làm việc.
Điều chỉnh mức trợ cấp đối với cán bộ xã đã nghỉ việc được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 115/2005/TTLT-BNV-BTC có hiệu lực từ ngày 27/11/2005 (VB hết hiệu lực: 01/10/2006)
I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Đối tượng áp dụng Thông tư này là cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 130-CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ, Quyết định số 111-HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng (sau đây gọi là cán bộ xã già yếu nghỉ việc).
II. ĐIỀU CHỈNH MỨC TRỢ CẤP HÀNG THÁNG
1. Điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã già yếu nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 119/2005/NĐ-CP.
Từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 đến ngày 30 tháng 9 năm 2005, tăng thêm 10% trên mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 9 năm 2004:
a) Mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 9 năm 2004 là mức trợ cấp quy định tại điểm 2.4 khoản 2 mục II Thông tư liên tịch số 03/2003/TTLT-BNV-BTC ngày 17 tháng 02 năm 2003 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện điều chỉnh tiền lương, trợ cấp và sinh hoạt phí đối với các đối tượng hưởng lương, phụ cấp, trợ cấp và sinh hoạt phí thuộc ngân sách nhà nước.
b) Mức trợ cấp được điều chỉnh (đã làm tròn số) từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 đến ngày 30 tháng 9 năm 2005 như sau:
Đối với cán bộ nguyên là Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã từ 272.000 đồng lên 299.200 đồng/tháng (tăng thêm 27.200 đồng/tháng).
Đối với cán bộ nguyên là Phó Bí thư, Phó Chủ tịch, Thường trực Đảng uỷ, Ủy viên thư ký Ủy ban nhân dân, Thư ký Hội đồng nhân dân xã, Xã đội trưởng, Trưởng công an xã từ 261.800 đồng lên 288.000 đồng/tháng (tăng thêm 26.200 đồng/tháng).
Đối với các chức danh còn lại từ 241.700 đồng lên 265.900 đồng/tháng (tăng thêm 24.200 đồng/tháng).
c) Từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 đến ngày 30 tháng 9 năm 2005, cán bộ xã già yếu nghỉ việc được truy lĩnh phần tăng thêm nêu tại điểm b khoản 1 mục II của Thông tư này đối với số tháng đã hưởng trợ cấp theo mức quy định tại điểm 2.4 khoản 2 mục II Thông tư này đối với số tháng đã hưởng trợ cấp theo mức quy định tại điểm 2.4 khoản 2 mục II Thông tư liên tịch số 03/2003/TTLT-BNV-BTC.
2. Điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã già yếu nghỉ việc theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 1 Nghị định số 119/2005/NĐ-CP.
Từ ngày 01 tháng 10 năm 2005 tăng thêm 10% trên mức trợ cấp hàng tháng đã được điều chỉnh nêu tại điểm b khoản 1 mục II của Thông tư này. Sau khi đã điều chỉnh mức trợ cấp tăng thêm 10% thêm quy định này, được điều chỉnh tăng thêm 20,7% mức trợ cấp hàng tháng từ ngày 01 tháng 10 năm 2005. Cụ thể mức trợ cấp hàng tháng được hưởng của cán bộ xã già yếu nghỉ việc (đã làm tròn số) từ ngày 01 tháng 10 năm 2005 như sau:
Đối với cán bộ nguyên là Bí thư Đảng uỷ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã từ 299.200 đồng lên 397.300 đồng/tháng.
Đối với cán bộ nguyên là Phó Bí Thư, Phó Chủ tịch, Thường trực Đảng uỷ, Ủy viên thư ký Ủy ban nhân dân, Thư ký Hội đồng nhân dân xã, Xã đội trưởng, Trưởng công an xã từ 288.000 đồng lên 382.400 đồng/tháng.
Mức trợ cấp hàng tháng đối với các chức danh còn lại từ 265.900 đồng lên 353.100 đồng/tháng.
III. NHU CẦU VÀ NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN
Số lượng cán bộ xã già yếu nghỉ việc làm căn cứ để xác định nhu cầu kinh phí tăng thêm do thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp:
Năm 2005: Số có mặt tại thời điểm ngày 01 tháng 10 năm 2004 (đối với nhu cầu tăng thêm do điều chỉnh mức trợ cấp theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 119/2005/NĐ-CP); số có mặt tại thời điểm ngày 01 tháng 10 năm 2005 (đối tượng nhu cầu tăng thêm do điều chỉnh mức trợ cấp theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 1 Nghị định số 119/2005/NĐ-CP).
Năm 2006: Số có mặt tại thời điểm ngày 01 tháng 01 năm 2006.
Việc tổng hợp nhu cầu và nguồn kinh phí thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp đối với cán bộ xã già yếu nghỉ việc được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 89/2005/TT-BTC ngày 13 tháng 10 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện điều chỉnh mức lương tối thiểu chung đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và điều chỉnh trợ cấp đối với cán bộ xã đã nghỉ việc năm 2005, năm 2006.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ vào hướng dẫn tại Thông tư này Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh) hướng dẫn thực hiện việc truy lĩnh phần tăng thêm của mức trợ cấp hàng tháng từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 đến ngày 30 tháng 9 năm 2005 quy định tại khoản 1 mục II của Thông tư này và chi trả trợ cấp hàng tháng từ ngày 01 tháng 10 năm 2005 theo quy định tại khoản 2 mục II của Thông tư này đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn báo cáo tổng hợp danh sách cán bộ xã già yếu nghỉ việc theo mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư này gửi Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là cấp huyện).
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra, quyết định truy lĩnh và chi trả trợ cấp; đồng thời tổng hợp, báo cáo kết quả theo mẫu số 2, mẫu số 3 ban hành kèm theo Thông tư này gửi về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Sở Nội vụ, Sở Tài chính.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp kết quả theo mẫu số 2 và mẫu số 3; đồng thời gửi kèm báo cáo tổng hợp cán bộ xã già yếu nghỉ việc theo mẫu số 1 của các xã, phường, thị trấn thuộc địa phương về Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính để tổng hợp, theo dõi.
5. Cán bộ xã già yếu nghỉ việc khi chuyển đến nơi ở mới hợp pháp trong cùng huyện có giấy chuyển trợ cấp của cấp xã; trong cùng tỉnh có giấy chuyển trợ cấp của cấp huyện; ra ngoài tỉnh có giấy chuyển trợ cấp của Sở Nội vụ; giấy chuyển trợ cấp phải kèm theo hồ sơ, quyết định khi nghỉ việc (trường hợp thất lạc phải có giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền cùng cấp) thì cấp sở tại tiếp tục chi trả cho cán bộ chuyển đến. Cán bộ xã già yếu nghỉ việc chuyển đến nơi ở mới hợp pháp trước ngày Nghị định số 119/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ có hiệu lực thi hành các cấp đang chi trả tiếp tục chi trả cho đối tượng.
V. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các Bộ, ngành, địa phương phản ánh về Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết./.
...
Mẫu số 1 TỔNG HỢP DANH SÁCH CÁN BỘ XÃ GIÀ YẾU NGHỈ VIỆC THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 130-CP VÀ QUYẾT ĐỊNH SỐ 111-HĐBT VÀ MỨC TRỢ CẤP ĐIỀU CHỈNH THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 119/2005/NĐ-CP NGÀY 27 THÁNG 9 NĂM 2005 CỦA CHÍNH PHỦ
...
Mẫu số 2 BẢNG TỔNG HỢP QUỸ TRỢ CẤP TĂNG THÊM NĂM 2005 CỦA CÁN BỘ XÃ GIÀ YẾU NGHỈ VIỆC HƯỞNG TRỢ CẤP HÀNG THÁNG TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 119/2005/NĐ-CP
...
Mẫu số 3 BẢNG TỔNG HỢP QUỸ TRỢ CẤP TĂNG THÊM NĂM 2006 CỦA CÁN BỘ XÃ GIÀ YẾU NGHỈ VIỆC HƯỞNG TRỢ CẤP HÀNG THÁNG TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 119/2005/NĐ-CP
(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Xem nội dung VBV- CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI CÁN BỘ XÃ CÔNG TÁC LÂU NĂM NAY GIÀ YẾU NGHỈ VIỆC
Cán bộ xã có đủ điều kiện sau đây, khi già yếu nghỉ việc được trợ cấp thường xuyên hàng tháng: cán bộ chuyên trách và nửa chuyên trách của xã khi già yếu (nam 55, nữ 50 tuổi) được cấp trên quyết định cho nghỉ việc hoặc bố trí công tác nhẹ hơn mà không có phụ cấp như cán bộ chuyên trách, nửa chuyên trách. nếu có đủ 15 năm công tác giữ các chức vụ trưởng, phó ngành của xã trở lên, trong đó có 5 năm là cán bộ chuyên trách, hoặc nửa chuyển trách (được tính cả thời gian làm chủ nhiệm, phó chủ nhiệm , kế toán trưởng của hợp tác xã nhưng thời gian làm công tác Đảng, chính quyền phải nhiều hơn thời gian làm công tác hợp tác xã). Nếu bị kỷ luật phải thôi giữ chức vụ thì cả thời gian giữ chức vụ ấy không tính. Trường hợp chưa có đủ 15 năm giữ chức vụ trên nhưng có thời gian hoạt động trước cách mạng tháng Tám cộng lại đủ 15 năm cũng được tính để hưởng phụ cấp.
Mức trợ cấp hàng tháng là 12 đồng cho cán bộ chuyên trách và nửa chuyên trách, 15 đồng cho bí thư Đảng uỷ , Chủ tịch Uỷ ban hành chính xã có đủ 15 năm giữ các chức vụ trưởng, phó ngành của xã, trong đó có 5 năm làm bí thư hoặc Chủ tịch. Uỷ ban hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xét duyệt và Uỷ ban hành chính xã trực tiếp cấp các khoản chi này thuộc quỹ xã hội, do ngân sách tỉnh, thành phố đài thọ.
Cán bộ xã già yếu nghỉ việc được trợ cấp hàng tháng, khi ốm đau hoặc chết đều được hưởng các chế độ như cán bộ xã cùng chức vụ đang làm việc.
Điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 đối với cán bộ xã đã nghỉ việc được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 06/2007/TTLT-BNV-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2008 (VB hết hiệu lực: 16/11/2008)
Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Quyết định số 130-CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ, Quyết định số 111-HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Đối tượng áp dụng Thông tư này là cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 130-CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ, Quyết định số 111-HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng (sau đây gọi là cán bộ xã già yếu nghỉ việc).
II. ĐIỀU CHỈNH MỨC TRỢ CẤP HẰNG THÁNG
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2008, thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ xã già yếu nghỉ việc theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 184/2007/NĐ-CP (tăng thêm 20% mức trợ cấp hằng tháng trên mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 12 năm 2007) như sau:
1. Công thức điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng từ ngày 01 tháng 01 năm 2008:
Mức trợ cấp hằng tháng được hưởng từ 01/01/2008 = Mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 12/2007 x 1,20
Trong đó: Mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 12/2007 là mức trợ cấp quy định tại khoản 2 mục II Thông tư liên tịch số 01/2006/TTLT-BNV-BTC ngày 15 tháng 9 năm 2006 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng từ ngày 01 tháng 10 năm 2006 đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Quyết định số 130-CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ, Quyết định số 111-HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng.
2. Mức trợ cấp hằng tháng được hưởng từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 của cán bộ xã già yếu nghỉ việc (đã làm tròn số theo công thức tính tại khoản 1 nêu trên) như sau:
a) Đối với cán bộ nguyên là Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã: 675.000 đồng/tháng;
b) Đối với cán bộ nguyên là Phó Bí thư, Phó Chủ tịch, Thường trực Đảng ủy, Ủy viên thư ký Ủy ban nhân dân, Thư ký Hội đồng nhân dân xã, Xã đội trưởng, Trưởng công an xã: 650.000 đồng/tháng;
c) Đối với các chức danh còn lại: 600.000 đồng/tháng.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn và thực hiện việc chi trả trợ cấp hằng tháng từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 theo hướng dẫn tại Thông tư này đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
2. Nguồn kinh phí điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ xã già yếu nghỉ việc thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
3. Cán bộ xã già yếu nghỉ việc khi chuyển đến nơi ở mới hợp pháp trong cùng huyện có giấy chuyển trợ cấp của Ủy ban nhân dân cấp xã; trong cùng tỉnh có giấy chuyển trợ cấp của Phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã hội cấp huyện; ra ngoài tỉnh có giấy chuyển trợ cấp của Sở Nội vụ; giấy chuyển trợ cấp phải kèm theo hồ sơ, quyết định khi nghỉ việc (trường hợp thất lạc phải có giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền cùng cấp) thì cấp sở tại nơi chuyển đến tiếp tục chi trả cho cán bộ chuyển đến. Cán bộ xã già yếu nghỉ việc chuyển đến nơi ở mới hợp pháp trước ngày Nghị định số 184/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì nơi đang chi trả tiếp tục chi trả cho đối tượng.
4. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2008.
Bãi bỏ Thông tư liên tịch số 01/2006/TTLT-BNV-BTC ngày 15 tháng 9 năm 2006 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng từ ngày 01 tháng 10 năm 2006 đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Quyết định số 130-CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ, Quyết định số 111-HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các Bộ, ngành, địa phương phản ánh về Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết./.
Xem nội dung VBV- CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI CÁN BỘ XÃ CÔNG TÁC LÂU NĂM NAY GIÀ YẾU NGHỈ VIỆC
Cán bộ xã có đủ điều kiện sau đây, khi già yếu nghỉ việc được trợ cấp thường xuyên hàng tháng: cán bộ chuyên trách và nửa chuyên trách của xã khi già yếu (nam 55, nữ 50 tuổi) được cấp trên quyết định cho nghỉ việc hoặc bố trí công tác nhẹ hơn mà không có phụ cấp như cán bộ chuyên trách, nửa chuyên trách. nếu có đủ 15 năm công tác giữ các chức vụ trưởng, phó ngành của xã trở lên, trong đó có 5 năm là cán bộ chuyên trách, hoặc nửa chuyển trách (được tính cả thời gian làm chủ nhiệm, phó chủ nhiệm , kế toán trưởng của hợp tác xã nhưng thời gian làm công tác Đảng, chính quyền phải nhiều hơn thời gian làm công tác hợp tác xã). Nếu bị kỷ luật phải thôi giữ chức vụ thì cả thời gian giữ chức vụ ấy không tính. Trường hợp chưa có đủ 15 năm giữ chức vụ trên nhưng có thời gian hoạt động trước cách mạng tháng Tám cộng lại đủ 15 năm cũng được tính để hưởng phụ cấp.
Mức trợ cấp hàng tháng là 12 đồng cho cán bộ chuyên trách và nửa chuyên trách, 15 đồng cho bí thư Đảng uỷ , Chủ tịch Uỷ ban hành chính xã có đủ 15 năm giữ các chức vụ trưởng, phó ngành của xã, trong đó có 5 năm làm bí thư hoặc Chủ tịch. Uỷ ban hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xét duyệt và Uỷ ban hành chính xã trực tiếp cấp các khoản chi này thuộc quỹ xã hội, do ngân sách tỉnh, thành phố đài thọ.
Cán bộ xã già yếu nghỉ việc được trợ cấp hàng tháng, khi ốm đau hoặc chết đều được hưởng các chế độ như cán bộ xã cùng chức vụ đang làm việc.
Điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng từ ngày 01 tháng 10 năm 2006 đối với cán bộ xã đã nghỉ việc được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BNV-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2006 (VB hết hiệu lực: 01/01/2008)
Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng từ ngày 01 tháng 10 năm 2006 đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Quyết định số 130-CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ, Quyết định số 111-HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Đối tượng áp dụng Thông tư này là cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 130-CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ, Quyết định số 111-HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng (sau đây gọi là cán bộ xã già yếu nghỉ việc).
II. ĐIỀU CHỈNH MỨC TRỢ CẤP HÀNG THÁNG
Từ ngày 01 tháng 10 năm 2006, thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã già yếu nghỉ việc theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 93/2006/NĐ-CP (tăng thêm 10% mức trợ cấp hàng tháng trên mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 9 năm 2006) và khoản 1 Điều 2 Nghị định số 94/2006/NĐ-CP (tăng thêm 28,6% mức trợ cấp hàng tháng sau khi đã được điều chỉnh tăng thêm 10% trên mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 9 năm 2006) như sau:
1. Công thức điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng từ ngày 01 tháng 10 năm 2006:
Mức trợ cấp hàng tháng được hưởng từ 01/10/2006 = Mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 9/2006 x 1,10 x 1,286
Trong đó: Mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 9/2006 là mức trợ cấp quy định tại khoản 2 mục II Thông tư liên tịch số 115/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 02 tháng 11 năm 2005 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 119/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ về việc điều chỉnh trợ cấp đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Quyết định số 130-CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ, Quyết định số 111-HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng.
2. Mức trợ cấp hàng tháng được hưởng từ ngày 01 tháng 10 năm 2006 của cán bộ xã già yếu nghỉ việc (đã làm tròn số theo công thức tính tại khoản 1 nêu trên) như sau:
a) Đối với cán bộ nguyên là Bí thư Đảng uỷ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã: 562.100 đồng/tháng (tăng thêm 164.800 đồng/tháng so với mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 9/2006);
b) Đối với cán bộ nguyên là Phó Bí thư, Phó Chủ tịch, Thường trực Đảng uỷ, Uỷ viên thư ký Uỷ ban nhân dân, Thư ký Hội đồng nhân dân xã, Xã đội trưởng, Trưởng công an xã: 541.000 đồng/tháng (tăng thêm 158.600 đồng/tháng so với mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 9/2006);
c) Đối với các chức danh còn lại: 499.500 đồng/tháng (tăng thêm 146.400 đồng/tháng so với mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 9/2006).
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn và thực hiện việc chi trả trợ cấp hàng tháng từ ngày 01 tháng 10 năm 2006 theo quy định của Thông tư này đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
2. Nguồn kinh phí điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã già yếu nghỉ việc thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
3. Cán bộ xã già yếu nghỉ việc khi chuyển đến nơi ở mới hợp pháp trong cùng huyện có giấy chuyển trợ cấp của Uỷ ban nhân dân cấp xã; trong cùng tỉnh có giấy chuyển trợ cấp của Phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã hội cấp huyện; ra ngoài tỉnh có giấy chuyển trợ cấp của Sở Nội vụ; giấy chuyển trợ cấp phải kèm theo hồ sơ, quyết định khi nghỉ việc (trường hợp thất lạc phải có giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền cùng cấp) thì cấp sở tại nơi chuyển đến tiếp tục chi trả cho cán bộ chuyển đến. Cán bộ xã già yếu nghỉ việc chuyển đến nơi ở mới hợp pháp trước ngày Nghị định số 93/2006/NĐ-CP và Nghị định số 94/2006/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì nơi đang chi trả tiếp tục chi trả cho đối tượng.
4. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ Thông tư liên tịch số 115/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 02 tháng 11 năm 2005 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 119/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ về việc điều chỉnh trợ cấp đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Quyết định số 130-CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ, Quyết định số 111-HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng.
5. Các quy định tại Thông tư này được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2006.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các Bộ, ngành, địa phương phản ánh về Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết./.
Xem nội dung VBV- CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI CÁN BỘ XÃ CÔNG TÁC LÂU NĂM NAY GIÀ YẾU NGHỈ VIỆC
Cán bộ xã có đủ điều kiện sau đây, khi già yếu nghỉ việc được trợ cấp thường xuyên hàng tháng: cán bộ chuyên trách và nửa chuyên trách của xã khi già yếu (nam 55, nữ 50 tuổi) được cấp trên quyết định cho nghỉ việc hoặc bố trí công tác nhẹ hơn mà không có phụ cấp như cán bộ chuyên trách, nửa chuyên trách. nếu có đủ 15 năm công tác giữ các chức vụ trưởng, phó ngành của xã trở lên, trong đó có 5 năm là cán bộ chuyên trách, hoặc nửa chuyển trách (được tính cả thời gian làm chủ nhiệm, phó chủ nhiệm , kế toán trưởng của hợp tác xã nhưng thời gian làm công tác Đảng, chính quyền phải nhiều hơn thời gian làm công tác hợp tác xã). Nếu bị kỷ luật phải thôi giữ chức vụ thì cả thời gian giữ chức vụ ấy không tính. Trường hợp chưa có đủ 15 năm giữ chức vụ trên nhưng có thời gian hoạt động trước cách mạng tháng Tám cộng lại đủ 15 năm cũng được tính để hưởng phụ cấp.
Mức trợ cấp hàng tháng là 12 đồng cho cán bộ chuyên trách và nửa chuyên trách, 15 đồng cho bí thư Đảng uỷ , Chủ tịch Uỷ ban hành chính xã có đủ 15 năm giữ các chức vụ trưởng, phó ngành của xã, trong đó có 5 năm làm bí thư hoặc Chủ tịch. Uỷ ban hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xét duyệt và Uỷ ban hành chính xã trực tiếp cấp các khoản chi này thuộc quỹ xã hội, do ngân sách tỉnh, thành phố đài thọ.
Cán bộ xã già yếu nghỉ việc được trợ cấp hàng tháng, khi ốm đau hoặc chết đều được hưởng các chế độ như cán bộ xã cùng chức vụ đang làm việc.
Điều chỉnh mức trợ cấp hàng thàng từ ngày 01 tháng 10 năm 2008 đối với cán bộ xã đã nghỉ việc được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 03/2008/TTLT-BNV-BTC có hiệu lực từ ngày 16/11/2008 (VB hết hiệu lực: 06/06/2009)
Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng từ ngày 01 tháng 10 năm 2008 đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Quyết định số 130-CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ, Quyết định số 111-HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Đối tượng áp dụng Thông tư này là cán bộ xã, phường, thị trấn, đã nghỉ việc hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 130-CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ, Quyết định số 111-HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng (sau đây gọi là cán bộ xã già yếu nghỉ việc).
II. ĐIỀU CHỈNH MỨC TRỢ CẤP HÀNG THÁNG
Từ ngày 01 tháng 10 năm 2008, thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã già yếu nghỉ việc theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 101/2008/NĐ-CP (tăng thêm 15% mức trợ cấp hàng tháng trên mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 9 năm 2008) như sau:
1. Công thức điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng từ ngày 01 tháng 10 năm 2008:
Mức trợ cấp hàng tháng được hưởng từ 01/10/2008 =Mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 9/2008 x 1,15
Trong đó: mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 9/2008 là mức trợ cấp quy định tại khoản 2 mục II Thông tư liên tịch số 06/2007/TTLT-BNV-BTC ngày 28 tháng 12 năm 2007 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Quyết định số 130-CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ, Quyết định số 111-HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng.
2. Mức trợ cấp hàng tháng được hưởng từ ngày 01 tháng 10 năm 2008 của cán bộ xã già yếu nghỉ việc (đã làm tròn số theo công thức tính tại khoản 1 nêu trên) như sau:
a) Đối với cán bộ nguyên là Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch UBND xã: 780.000 đồng/tháng;
b) Đối với cán bộ nguyên là Phó Bí thư, Phó Chủ tịch, Thường trực Đảng ủy, Ủy viên thư ký Ủy ban nhân dân, Thư ký Hội đồng nhân dân xã, Xã đội trưởng, Trưởng công an xã: 750.000 đồng/tháng;
c) Đối với các chức danh còn lại: 690.000 đồng/tháng.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn và thực hiện chi trả trợ cấp hàng tháng từ ngày 01 tháng 10 năm 2008 theo hướng dẫn tại Thông tư này đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
2. Nguồn kinh phí điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã già yếu nghỉ việc thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
3. Cán bộ xã già yếu nghỉ việc khi chuyển đến nơi ở mới hợp pháp trong cùng huyện có giấy chuyển trợ cấp của Ủy ban nhân dân cấp xã; trong cùng tỉnh có giấy chuyển trợ cấp của Phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã hội cấp huyện, ra ngoài tỉnh có giấy chuyển trợ cấp của Sở Nội vụ; giấy chuyển trợ cấp phải kèm theo hồ sơ, quyết định khi nghỉ việc (trường hợp thất lạc phải có giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền cùng cấp) thì cấp sở tại nơi chuyển đến tiếp tục chi trả cho cán bộ chuyển đến. Cán bộ xã già yếu nghỉ việc chuyển đến nơi ở mới hợp pháp trước ngày Nghị định số 101/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì nơi đang chi trả tiếp tục chi trả cho đối tượng.
4. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Các chế độ quy định tại Thông tư này được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2008.
Bãi bỏ Thông tư liên tịch số 06/2007/TTLT-BNV-BTC ngày 28 tháng 12 năm 2007 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Quyết định số 130-CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ, Quyết định số 111-HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các Bộ, ngành, địa phương phản ánh về Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết.
Xem nội dung VBV- CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI CÁN BỘ XÃ CÔNG TÁC LÂU NĂM NAY GIÀ YẾU NGHỈ VIỆC
Cán bộ xã có đủ điều kiện sau đây, khi già yếu nghỉ việc được trợ cấp thường xuyên hàng tháng: cán bộ chuyên trách và nửa chuyên trách của xã khi già yếu (nam 55, nữ 50 tuổi) được cấp trên quyết định cho nghỉ việc hoặc bố trí công tác nhẹ hơn mà không có phụ cấp như cán bộ chuyên trách, nửa chuyên trách. nếu có đủ 15 năm công tác giữ các chức vụ trưởng, phó ngành của xã trở lên, trong đó có 5 năm là cán bộ chuyên trách, hoặc nửa chuyển trách (được tính cả thời gian làm chủ nhiệm, phó chủ nhiệm , kế toán trưởng của hợp tác xã nhưng thời gian làm công tác Đảng, chính quyền phải nhiều hơn thời gian làm công tác hợp tác xã). Nếu bị kỷ luật phải thôi giữ chức vụ thì cả thời gian giữ chức vụ ấy không tính. Trường hợp chưa có đủ 15 năm giữ chức vụ trên nhưng có thời gian hoạt động trước cách mạng tháng Tám cộng lại đủ 15 năm cũng được tính để hưởng phụ cấp.
Mức trợ cấp hàng tháng là 12 đồng cho cán bộ chuyên trách và nửa chuyên trách, 15 đồng cho bí thư Đảng uỷ , Chủ tịch Uỷ ban hành chính xã có đủ 15 năm giữ các chức vụ trưởng, phó ngành của xã, trong đó có 5 năm làm bí thư hoặc Chủ tịch. Uỷ ban hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xét duyệt và Uỷ ban hành chính xã trực tiếp cấp các khoản chi này thuộc quỹ xã hội, do ngân sách tỉnh, thành phố đài thọ.
Cán bộ xã già yếu nghỉ việc được trợ cấp hàng tháng, khi ốm đau hoặc chết đều được hưởng các chế độ như cán bộ xã cùng chức vụ đang làm việc.
Điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng từ ngày 01 tháng 05 năm 2009 được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 03/2008/TTLT-BNV-BTC có hiệu lực từ ngày 06/06/2009 (VB hết hiệu lực: 10/05/2010)
Sau khi trao đổi với các Bộ liên quan, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng từ ngày 01 tháng 5 năm 2009 đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Quyết định số 130/CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ, Quyết định số 111/HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng như sau:
Điều 1. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng Thông tư này là cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 130/CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ, Quyết định số 111/HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng (sau đây gọi là cán bộ xã già yếu nghỉ việc).
Điều 2. Điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng
Từ ngày 01 tháng 5 năm 2009, thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã già yếu nghỉ việc theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 34/2009/NĐ-CP (tăng thêm 5% mức trợ cấp hàng tháng trên mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 4 năm 2009) như sau:
1. Công thức điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng từ ngày 01 tháng 5 năm 2009:
Mức trợ cấp hàng tháng được hưởng từ 01/5/2009 = Mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 4/2009 x 1,05
Trong đó: Mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 4 năm 2009 là mức trợ cấp quy định tại khoản 2 mục II Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BNV-BTC ngày 07 tháng 10 năm 2008 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng từ ngày 01 tháng 10 năm 2008 đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Quyết định số 130/CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ, Quyết định số 111/HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng.
2. Mức trợ cấp hàng tháng được hưởng từ ngày 01 tháng 5 năm 2009 của cán bộ xã già yếu nghỉ việc (đã làm tròn số theo công thức tính tại khoản 1 Điều 2 này) như sau:
a. Đối với cán bộ nguyên là Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã: 820.000 đồng/tháng;
b. Đối với cán bộ nguyên là Phó Bí thư, Phó Chủ tịch, Thường trực Đảng ủy, Ủy viên thư ký Ủy ban nhân dân, Thư ký Hội đồng nhân dân xã, Xã đội trưởng, Trưởng công an xã: 790.000 đồng/tháng.
c. Đối với các chức danh còn lại: 725.000 đồng/tháng.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn và thực hiện việc chi trả trợ cấp hàng tháng từ ngày 01 tháng 5 năm 2009 theo hướng dẫn tại Thông tư này đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
2. Nguồn kinh phí điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã già yếu nghỉ việc thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
3. Cán bộ xã già yếu nghỉ việc khi chuyển đến nơi ở mới hợp pháp trong cùng huyện có giấy chuyển trợ cấp của Ủy ban nhân dân cấp xã; trong cùng tỉnh có giấy chuyển trợ cấp của Phòng Nội vụ cấp huyện; ra ngoài tỉnh có giấy chuyển trợ cấp của Sở Nội vụ; giấy chuyển trợ cấp phải kèm theo hồ sơ, quyết định khi nghỉ việc (trường hợp thất lạc phải có giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền cùng cấp) thì cấp sở tại nơi chuyển đến tiếp tục chi trả cho cán bộ chuyển đến. Cán bộ xã già yếu nghỉ việc chuyển đến nơi ở mới hợp pháp trước ngày Nghị định số 34/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì nơi đang chi trả tiếp tục chi trả cho đối tượng.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
2. Các chế độ quy định tại Thông tư này được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2009.
3. Bãi bỏ Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BNV-BTC ngày 07 tháng 10 năm 2008 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng từ ngày 01 tháng 10 năm 2008 đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Quyết định số 130/CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ, Quyết định số 111/HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các Bộ, ngành, địa phương phản ánh về Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết.
Xem nội dung VBV- CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI CÁN BỘ XÃ CÔNG TÁC LÂU NĂM NAY GIÀ YẾU NGHỈ VIỆC
Cán bộ xã có đủ điều kiện sau đây, khi già yếu nghỉ việc được trợ cấp thường xuyên hàng tháng: cán bộ chuyên trách và nửa chuyên trách của xã khi già yếu (nam 55, nữ 50 tuổi) được cấp trên quyết định cho nghỉ việc hoặc bố trí công tác nhẹ hơn mà không có phụ cấp như cán bộ chuyên trách, nửa chuyên trách. nếu có đủ 15 năm công tác giữ các chức vụ trưởng, phó ngành của xã trở lên, trong đó có 5 năm là cán bộ chuyên trách, hoặc nửa chuyển trách (được tính cả thời gian làm chủ nhiệm, phó chủ nhiệm , kế toán trưởng của hợp tác xã nhưng thời gian làm công tác Đảng, chính quyền phải nhiều hơn thời gian làm công tác hợp tác xã). Nếu bị kỷ luật phải thôi giữ chức vụ thì cả thời gian giữ chức vụ ấy không tính. Trường hợp chưa có đủ 15 năm giữ chức vụ trên nhưng có thời gian hoạt động trước cách mạng tháng Tám cộng lại đủ 15 năm cũng được tính để hưởng phụ cấp.
Mức trợ cấp hàng tháng là 12 đồng cho cán bộ chuyên trách và nửa chuyên trách, 15 đồng cho bí thư Đảng uỷ , Chủ tịch Uỷ ban hành chính xã có đủ 15 năm giữ các chức vụ trưởng, phó ngành của xã, trong đó có 5 năm làm bí thư hoặc Chủ tịch. Uỷ ban hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xét duyệt và Uỷ ban hành chính xã trực tiếp cấp các khoản chi này thuộc quỹ xã hội, do ngân sách tỉnh, thành phố đài thọ.
Cán bộ xã già yếu nghỉ việc được trợ cấp hàng tháng, khi ốm đau hoặc chết đều được hưởng các chế độ như cán bộ xã cùng chức vụ đang làm việc.
Quy định về cán bộ chuyên trách, nửa chuyên trách được hướng dẫn bởi Khoản 1 Thông Tư 45-BT-1976 có hiệu lực từ ngày 08/04/1976
Ngày 20 tháng 06 năm 1975, Hội đồng Chính phủ đã ban hành quyết định số 130-CP bổ sung chính sách, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ xã.
Quyết định của Hội đồng Chính phủ đã quy định rõ nội dung chính sách, chế độ đối với cán bộ xã, Phủ thủ tướng hướng dẫn thêm một số điểm cụ thể để các ngành, các cấp thi hành.
1. Về cán bộ chuyên trách, nửa chuyên trách.
Yêu cầu tổ chức bộ máy của xã cần gọn, nhẹ, đội ngũ cán bộ xã cần tinh giản, không nên bố trí nhiều người ảnh hưởng đến sản xuất và không thiết thực. Không nhất thiết cấp trên có ngành nào thì xã phải có cán bộ chuyên trách hoặc nửa chuyên trách phụ trách công tác chuyên môn của ngành ấy. Cần bố trí kiêm nhiệm cho hợp lý, những công việc có liên quan với nhau thì có thể một người phụ trách, bảo đảm mọi công tác của Đảng và Nhà nước cấp trên giao xuống đều có người đảm nhiệm và thực hiện tốt, đồng thời ngân sách địa phương có đủ khả năng đài thọ.
Quyết định số 130-CP quy định chung cho mỗi xã có từ 5 đến 6 cán bộ chuyên trách, từ 9 đến 10 cán bộ nửa chuyên trách làm công tác Đảng, công tác đoàn thể và công tác chính quyền xã.
a) Cán bộ chuyên trách của xã:
Những xã có 5 cán bộ chuyên trách là những xã khối lượng công tác nội bộ Đảng không nhiều, gồm có:
- Bí thư Đảng ủy chịu trách nhiệm chung, đi sâu vào công tác hợp tác hoá nông nghiệp; thường trực Đảng và phụ trách công tác tổ chức xây dựng Đảng.
- Chủ tịch Ủy ban hành chính xã chịu trách nhiệm chung về công tác chính quyền xã, phụ trách công tác kế hoạch, công tác quản lý lao động, công tác đời sống, kiêm trưởng ban tài chính xã và kiểm tra, đôn đốc các hợp tác xã và nhân dân thực hiện mọi pháp luật, chính sách, nghĩa vụ đối với Nhà nước, kiểm tra việc thực hiện điều lệ của hợp tác xã nông nghiệp.
- Phó chủ tịch Ủy ban hành chính xã phụ trách công tác nội chính kiêm trưởng công an xã, công tác thanh tra nhân dân, công tác tư pháp và công tác pháp chế của xã.
- Ủy viên thư ký thường trực Ủy ban hành chính xã phụ trách công tác văn hoá xã hội, y tế, giáo dục của xã và có thể kiêm công tác tuyên huấn của Đảng ủy.
- Ủy viên quân sự chuyên trách công tác quân sự.
Để giúp cho Đảng ủy làm công tác tổ chức, xây dựng Đảng và văn phòng Đảng ủy, bố trí một cán bộ nửa chuyên trách.
Những xã có 6 cán bộ chuyên trách là những xã đông đảng viên, khối lượng công tác nội bộ đảng nhiều, ngoài 5 cán bộ chuyên trách nói trên, cần bố trí một cán bộ chuyên trách là phó bí thư hoặc thường vụ Đảng ủy thường trực Đảng, kiêm phụ trách công tác tổ chức xây dựng Đảng và văn phòng Đảng ủy; trường hợp này không bố trí cán bộ nửa chuyên trách nữa.
Những xã có phạm vi quản lý, giám đốc tài chính phức tạp và rộng, khối lượng thu chi của ngân sách xã tương đối lớn, số thu hàng năm của ngân sách xã (không kể khoản trợ cấp của ngân sách cấp trên) từ 20.000 đồng trở lên thì ngoài 5 hoặc 6 cán bộ chuyên trách nói trên, được bố trí thêm 1 cán bộ chuyên trách làm phó ban tài chính kiêm quản lý thị trường, do Ủy ban hành chính tỉnh, thành phố xét quyết định, còn nói chung, các xã khác đều bố trí một cán bộ nửa chuyên trách làm phó ban tài chính kiêm quản lý thị trường, như đã quy định trong quyết định số 130-CP.
Trường hợp có xã nhiệm kỳ bầu cử Ủy ban hành chính 1975 – 1977 đã bầu hai phó chủ tịch mà nay chưa sắp xếp, bố trí lại được thì tạm giữ lại hết nhiệm kỳ, cả hai phó chủ tịch đều được hưởng phụ cấp cán bộ chuyên trách hàng tháng.
b) Cán bộ nửa chuyên trách của xã:
Ngoài số cán bộ chuyên trách, quyết định số 130-CP quy định cho mỗi xã có từ 9 đến 10 cán bộ nửa chuyên trách để đảm bảo các mặt công tác của Đảng, đoàn thể quần chúng và chính quyền xã. Những xã có 9 cán bộ nửa chuyên trách là xã có phó ban tài chính hoặc xã có đồng chí phó bí thư (hoặc thường vụ) phụ trách công tác Đảng là một cán bộ chuyên trách như đã nói ở trên, xã có 10 cán bộ nửa chuyên trách gồm có:
- Phó ban tài chính kiêm quản lý thị trường;
- Công an phó phụ trách công tác hộ tịch, hộ khẩu, công tác trật tự trị an;
- Xã đội phó kiêm công tác thể dục thể thao;
- Cán bộ phụ trách công tác thống kê, kế hoạch, thi đua và kiêm văn phòng Ủy ban hành chính xã;
- Cán bộ phụ trách công tác văn hoá, thông tin;
- Cán bộ phụ trách công tác thương binh, xã hội và kiêm nhiệm thêm một số công tác khác, có thể kiêm chính trị viên phó xã đội;
- Cán bộ phụ trách công tác giao thông, thủy lợi, quản lý ruộng đất, quy hoạch nông thôn (có thể là ủy viên Ủy ban hành chính xã); những xã đã tổ chức lại sản xuất thống nhất một hợp tác xã nông nghiệp thì công tác giao thông, thủy lợi do hợp tác xã đảm nhiệm;
- Cán bộ phụ trách công tác thanh niên;
- Cán bộ phụ trách công tác phụ nữ;
- Công tác mặt trận, xã nào cần thiết thì bố trí một cán bộ phụ trách và có thể kiêm nhiệm thêm một số công tác; xã nhỏ khối lượng công tác mặt trận không nhiều thì phân công kiêm nhiệm mà không bố trí cán bộ nửa chuyên trách.
Một số xã miền núi cần thiết phải có người dân tộc ít người phụ trách thôn bản xa xôi, hẻo lánh thì bố trí thêm một cán bộ nửa chuyên trách do Ủy ban hành chính tỉnh xét quyết định như đã quy định trong quyết định số 130-CP.
Những xã trước đây đã bố trí cán bộ chuyên trách, nửa chuyên trách và phụ cấp hàng tháng nhiều hơn mức quy định trong quyết định số 130-CP thì từ nay đến hết quý II năm 1976 cần sắp xếp lại để bảo đảm thống nhất tổ chức và chế độ.
Việc phân công kiêm nhiệm công tác của cán bộ xã, căn cứ vào bản hướng dẫn này, căn cứ vào khối lượng công việc của xã, tình hình cụ thể và khả năng, trình độ, sức khoẻ cán bộ xã mà Ủy ban hành chính tỉnh, thành phố và Ủy ban hành chính huyện hướng dẫn, điều chỉnh cho hợp lý; có thể đồng chí thường trực Đảng kiêm công tác tuyên huấn để bớt phần việc cho ủy viên thư ký Ủy ban hành chính xã; công tác gia đình B, C hiện nay không còn nữa thì có thể phân công đồng chí cán bộ phụ trách công tác thương binh xã hội làm thêm công tác thanh tra nhân dân; hoặc đồng chí cán bộ phụ trách công tác mặt trận kiêm công tác thanh tra nhân dân...Một cán bộ xã tuy kiêm nhiệm nhiều công việc nhưng cũng chỉ được phụ cấp một định suất chuyên trách hoặc định suất nửa chuyên trách, không phải giữ hai, ba chức vụ thì hưởng nhiều định suất.
Một vấn đề hết sức quan trọng cần được chú ý là việc kết hợp các mặt công tác ở xã phải thành nền nếp thường xuyên, làm cho mọi mặt công tác hỗ trợ nhau, bảo đảm cho công tác nào cũng có hiệu quả thực sự, và không bị bỏ sót. Thí dụ: công tác quản lý lao động phải kết hợp với công tác quản lý hộ khẩu, quản lý thị trường...công tác thanh tra, tư pháp cần kết hợp với công tác vận động quần chúng...; công tác phổ biến pháp luật kết hợp với công tác thông tin, văn hoá, giáo dục.v.v....Nói chung lại mọi mặt công tác ở xã cần thể hiện được sự kết hợp giữa công tác quản lý Nhà nước với công tác vận động quần chúng dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Việc phân loại xã, Ủy ban hành chính tỉnh, thành phố cần căn cứ vào nhiều mặt: địa dư, dân số, tình hình chính trị kinh tế mà kết hợp xem xét, có thể ở đồng bằng tuy địa dư xã không rộng nhưng dân số đông, miền núi dân số không đông nhưng địa dư xã rộng, hoặc những xã tuy dân số dưới mức quy định nhưng là vùng chính trị, kinh tế trọng yếu của huyện và tỉnh thì cũng có thể là xã loại một.
Xem nội dung VBI- VỀ CÁN BỘ CHUYÊN TRÁCH, NỬA CHUYÊN TRÁCH, CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP HÀNG THÁNG VÀ CÁN BỘ Y TẾ XÃ
1- Cán bộ chuyên trách, nửa chuyên trách: quy định chung cho mỗi xã có từ năm đến sáu cán bộ chuyên trách công tác Đảng, công tác chính quyền xã, gồm có:
- Bí thư Đảng uỷ xã chịu trách nhiệm chung đi sâu vào nhiệm vụ hợp tác hoá nông nghiệp.
- Phó Bí thư (hoặc Thường vụ Đảng uỷ xã) thường trực Đảng uỷ kiêm phụ trách tổ chức và văn phòng Đảng uỷ, những xã khối lượng công tác nội bộ Đảng không nhiều, số đảng viên ít thì bố trí cán bộ nửa chuyên trách.
- Chủ tịch Uỷ ban hành chính xã chịu trách nhiệm chung về công tác chính quyền xã, phụ trách công tác đời sống, và kiểm tra đôn đốc các hợp tác xã thực hiện mọi luật pháp, chính sách và nghĩa vụ đối với Nhà nước, kiểm tra việc thực hiện điều lệ của hợp tác xã nông nghiệp;
- Phó Chủ tịch Uỷ ban hành chính xã phụ trách công tác nội chính kiêm trưởng công an xã, công tác tư pháp và công tác pháp chế của xã;
- Uỷ viên thư ký thường trực Uỷ ban hành chính xã phụ trách công tác văn hoá, xã hội, y tế, giáo dục và công tác tuyên huấn của Đảng uỷ;
- Uỷ viên quân sự chuyên trách công tác quân sự.
Những nhiệm vụ khác như: kiểm tra, chính trị viên xã đội, công tác dân vận thì tuỳ theo khả năng, sức khoẻ và tín nhiệm của cán bộ chuyên trách mà phân công kiêm nhiệm cho thích hợp.
Ngoài số cán bộ chuyên trách kể trên, quy định chung cho mỗi xã có từ chín đến mười cán bộ nửa chuyên trách để bảo đảm các công tác sau đây:
- Phó ban tài chính xã kiêm quản lý thị trường (có thể là uỷ viên Uỷ ban hành chính xã). Riêng những xã lớn có nguồn thu ngân sách hàng năm từ 20000 đồng trở lên thì phó ban tài chính xã được bố trí là cán bộ chuyên trách, do Uỷ ban hành chính tỉnh xét và Quyết định;
- Công an phó phụ trách công tác hộ tịch, hộ khẩu, công tác trật tự. trị an;
- Xã đội phó kiêm công tác thể dục, thể thao;
- Cán bộ phụ trách công tác thống kê, kế hoạch, thi đua và kiêm văn phòng Uỷ ban hành chính xã;
- Cán bộ phụ trách công tác thương binh xã hội, công tác gia đình B, C;
- Cán bộ phụ trách công tác giao thông, thuỷ lợi, quản lý lao động, quản lý ruộng đất, quy hoạch nông thôn (có thể là uỷ viên Uỷ ban hành chính xã) những xã đã tổ chức lại sản xuất thống nhất một hợp tác xã nông nghiệp thì công tác giao thông, thuỷ lợi do hợp tác xã đảm nhiệm, các công tác quản lý lao động, quản lý ruộng đất, quy hoạch nông thôn sẽ phân công kiêm nhiệm mà không bố trí cán bộ nửa chuyên trách nữa;
- Cán bộ phụ trách công tác thanh niên;
- Cán bộ phụ trách công tác phụ nữ;
- Công tác mặt trận , xã nào có một hợp tác xã nông nghiệp quy mô toàn xã thì có thể rút bớt số cán bộ chuyên trách và nửa chuyên trách ở những xã lớn có nhiều hợp tác xã, nhiều ngành nghề, tình hình có nhiều khó khăn, phức tạp cũng không được vượt quá số lượng cán bộ chuyên trách, nửa chuyên trách tối đa đã quy định trên đây. ở những xã miền núi có thể phân công kiêm nhiệm để có cán bộ phụ trách lâm nghiệp, thú y hoặc phụ trách thôn, bản xã xôi, hẻo lánh, trường hợp xét thấy thật cần thiết phải có cán bộ người dân tộc ở địa phương phụ trách thôn, bản xa xôi, hẻo lánh thì bố trí thêm một cán bộ nửa chuyên trách do Uỷ ban hành chính đề nghị, Uỷ ban hành chính tỉnh Quyết định.
2- Chế độ phụ cấp hàng tháng: Uỷ ban hành chính tỉnh căn cứ vào tình hình chính trị, kinh tế, số dân, địa dư của từng xã mà Quyết định phân loại: Đối với những xã công việc nhiều tính chất phức tạp, ở đồng bằng và trung du có khoảng 5000 dân trở lên, ở miền núi có khoảng 200 dân trở lên hoặc xã vùng cao, xa xôi hẻo lánh thì có thể quy định là xã loại I, số xã không thuộc loại trên là xã loại II.
Bí thư Đảng uỷ xã, Chủ tịch 1 xã loại I: phụ cấp 20đ, xã loại II: phụ cấp 27đ. Cán bộ chuyên trách khác, xã loại I: phụ cấp 25đ, xã loại II : phụ cấp 22đ. Cán bộ nửa chuyên trách, xã loại I: phụ cấp 15đ, xã loại II: phụ cấp 12đ.
Để bảo đảm tính chất chính quyền cơ sở trực tiếp với dân và sát dân, các Uỷ viên Uỷ ban hành chính xã chuyên trách hoặc nửa chuyên trách, ngoài công việc chung của xã, đồng thời là đại diện Uỷ ban hành chính xã trực tiếp phụ trách các thôn, xóm hoặc liên thôn, liên xóm. Trong trường hợp có uỷ viên Uỷ ban hành chính xã phụ trách các thôn, xóm hoặc liên thôn, bản xa xôi, hẻo lánh ở miền núi không hưởng phụ cấp hàng tháng thì được giảm một nửa nghĩa vụ dân công đối với Nhà nước.
3- Cán bộ y tế xã: quy định cho mỗi xã có từ bốn đến năm cán bộ y tế xã chuyên chăm lo sức khoẻ cho nhân nhân và công tác bảo vệ bà mẹ và trẻ em. Mức phụ cấp hàng tháng cho y sĩ từ 30đ đến 35đ; y tá, dược tá, hộ sinh từ 25đ đến 30đ. Đối với cán bộ đông y thì tuỳ theo trình độ chuyên môn và kết quả công tác mà áp dụng các mức phụ cấp cho phù hợp. Riêng cán bộ đông y có trình độ chuyên môn cao, chữa bệnh nổi tiếng được nhân dân tín nhiệm thì mức phụ cấp có thể cao hơn. Nhưng khoản phụ cấp này tạm thời vẫn do các nguồn thu hiện nay đài thọ (hoa hồng bán thuốc, phúc lợi của hợp tác xã nông nghiệp, nhân dân đóng góp). Các nguồn thu này nộp vào ngân sách xã và chi cho cán bộ y tế xã, nếu thiếu thì ngân sách tỉnh, thành phố trợ cấp. Bộ Y tế, Bộ Tài chính và Ban tổ chức của Chính phủ nghiên cứu hướng dẫn cụ thể vấn đề này. Chế độ đãi ngộ cán bộ y tế xã vùng cao vẫn áp dụng theo quyết định số 156/CP ngày 7-10-1968 của Hội đồng Chính phủ.
4- Đối với cán bộ chủ chốt của các loại hợp tác xã:
Chính sách, chế độ đối với cán bộ chủ chốt của các loại hợp tác xã và cán bộ trung cấp khoa học, kỹ thuật, quản lý kinh tế của hợp tác xã, hoặc do cấp trên cử về, Ban nông nghiệp của Trung ương Đảng, Uỷ ban Nông nghiệp trung ương cùng với các ngành có liên quan căn cứ vào quyết định này, nghiên cứu hướng dẫn cụ thể nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất, bảo đảm mối tương quan giữa các cán bộ ở xã cho hợp lý.
Riêng cán bộ có trình độ đại học thì hiện nay đặt trong mạng lưới cán bộ kỹ thuật của huyện và được hưởng các chế độ như cán bộ trong biên chế Nhà nước.