Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Quyết định 130/2010/QĐ-UBND về Quy định chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hải Phòng do Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng ban hành

Số hiệu 130/2010/QĐ-UBND
Ngày ban hành 22/01/2010
Ngày có hiệu lực 01/02/2010
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thành phố Hải Phòng
Người ký Nguyễn Văn Thành
Lĩnh vực Bất động sản,Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 130/2010/QĐ-UBND

Hải Phòng, ngày 22 tháng 01 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;

Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về thi hành Luật Đất đai năm 2003; số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 về sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai năm 2003; số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

Căn cứ các Thông tư: số 14/2008/TTLT/BTC-BTNMT ngày 31/01/2008 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;

Xét đề nghị của Liên Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế nhà nước thành phố tại Tờ trình số 29/TTr-LN ngày 31/12/2009; các Báo cáo thẩm định số 01/STP-VBQPPL ngày 14/01/2010, số 03/STP-VBQPPL ngày 21/01/2010 của Sở Tư pháp; các Báo cáo số 02/BC-LS ngày 15/01/2010, số 03/BC-LS ngày 21/01/2010 của Liên Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng, về việc tiếp thu ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hải Phòng”.

Điều 2.

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành, văn bản này thay thế các Quyết định số 1761/2007/QĐ-UBND ngày 19/9/2007 về việc ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hải Phòng; Quyết định số 1074/QĐ-UBND ngày 30/6/2008 về việc sửa đổi, bổ sung nội dung một số điều tại quyết định số 1761/2007/QĐ-UBND ngày 19/9/2007 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng; Thay thế các quy định về trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định tại Quyết định số 877/2008/QĐ-UBND ngày 28/5/2008 của Ủy ban nhân dân thành phố.

2. Giao các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Cục thuế Nhà nước thành phố hướng dẫn, tổ chức thực hiện.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Giám đốc các Sở: Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tư pháp; Cục trưởng Cục thuế Nhà nước thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện; các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL- Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND TP;
- Bí thư Thành ủy;
- Chủ tịch UBND thành phố;
- Các Phó Chủ tịch UBND TP;
- Các Sở, Ban, ngành thành phố;
- Như Điều 3;
- Văn phòng Thành ủy;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND TP;
- C, PVP;
- Các CV UBND TP;
- Lưu VP.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Thành

 

QUY ĐỊNH

VỀ CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 130/2010/QĐ-UBND ngày 22/01/2010 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng)

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy định này cụ thể hóa về chính sách, trình tự thủ tục thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại các điểm a, b, c, d, e, g, h, khoản 1 và các điểm a, c, d, khoản 2 Điều 36, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004; khoản 3, Điều 2, Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006; các Điều 34, 35, 40, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ áp dụng trên địa bàn thành phố.

2. Đối với các dự án sản xuất, kinh doanh phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, diện tích đất nhà đầu tư được nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân không phải thực hiện thủ tục hồi đất để bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và các trường hợp khác quy định tại Điều 40, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ được thỏa thuận bồi thường.

3. Đối với các dự án thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thuộc các nguồn vốn vay, hỗ trợ của các tổ chức Quốc tế, Chính phủ Việt Nam đã có cam kết về khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì thực hiện theo cam kết đó, các khoản chênh lệch được tính là khoản hỗ trợ đặc biệt của dự án.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường, kế hoạch và đầu tư, xây dựng, tài chính và các cơ quan khác có liên quan; cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn.

[...]