Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Quyết định 13/2011/QĐ-UBND quy định về giá bồi thường, hỗ trợ tài sản khi nhà nước thu hồi đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành

Số hiệu 13/2011/QĐ-UBND
Ngày ban hành 14/02/2011
Ngày có hiệu lực 24/02/2011
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Đồng Nai
Người ký Đinh Quốc Thái
Lĩnh vực Bất động sản,Tài chính nhà nước

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 13/2011/QĐ-UBND

Biên Hoà, ngày 14 tháng 02 năm 2011 

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ GIÁ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ TÀI SẢN KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ quy định về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Thông tư 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và trình tự thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 1715/STC-GCS ngày 11/08/2010,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về giá bồi thường, hỗ trợ tài sản, cây trồng, vật kiến trúc và tài sản khác khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế cho Quyết định số 30/2008/QĐ-UBND ngày 14/4/2008 của UBND tỉnh Đồng Nai ban hành Quy định về giá bồi thường tài sản khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Xây dựng Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, Thủ trưởng các đơn vị và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đinh Quốc Thái

 

QUY ĐỊNH

VỀ GIÁ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ TÀI SẢN KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2011/QĐ-UBND ngày 14/02/2011 của UBND tỉnh Đồng Nai)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng

Quy định này quy định về đơn giá bồi thường, hỗ trợ thiệt hại về nhà ở, vật kiến trúc, cây trồng, vật nuôi (nuôi trồng thủy sản) và một số loại tài sản khác (gắn liền với đất) khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai theo quy định tại Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004, Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ.

Điều 2. Đối với tài sản không đủ điều kiện bồi thường theo quy định của pháp luật thì tùy theo từng thường hợp cụ thể mà Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường cấp huyện (Hội đồng bồi thường cấp huyện hoặc Trung tâm phát triển quỹ đất ở cấp huyện, sau đây gọi chung là tổ chức bồi thường cấp huyện có thể trình cấp có thẩm quyền xem xét hỗ trợ, mức hỗ trợ tối đa bằng 100% theo bảng giá của Quy định này.

Chương II

ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG CỤ THỂ

Điều 3. Giá bồi thường nhà ở

1. Đơn giá bồi thường nhà ở thực hiện theo quy định tại Quyết định 72/2008/QĐ-UBND ngày 30/10/2008 của UBND tỉnh Đồng Nai ban hành Quy định đơn giá xây dựng nhà ở để bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, để bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê, để định giá trong các vụ án của Tòa án, thi hành án và để định giá trong các nghiệp vụ kinh tế khác trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

2. Đối với nhà tạm không được xếp là nhà dưới cấp 4, giá bồi thường tối đa là 407.000đ/m2.

Điều 4. Bồi thường vật kiến trúc

1. Giá bồi thường vật kiến trúc áp dụng

2. Giá bồi thường, hỗ trợ đối với các tài sản, vật kiến trúc không có trong danh mục tại Phụ lục I của Quy định này:

a) Đối với các tài sản, vật kiến trúc có đặc điểm cá biệt, chuyên dụng:

- Tài sản, vật kiến trúc phục vụ sản xuất kinh doanh hợp pháp thì được bồi thường. Đối với các tài sản này, nếu khi giải tỏa có thể di dời được như hệ thống máy móc, thiết bị, nhà tiền chế (lắp ghép)... thì chỉ bồi thường (hỗ trợ) phần móng của nhà xưởng hoặc chân đế của máy móc đã xây dựng trên đất (nếu có); bồi thường (hỗ trợ) chi phí tháo dỡ, di dời, hao hụt (sau đây gọi chung là chi phí di dời); không bồi thường, hỗ trợ toàn bộ giá trị tài sản.

[...]