UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HOÀ BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13/2007/QĐ-UBND
|
Hoà
Bình, ngày 31 tháng 8 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CÁC NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ
ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THUỘC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH HOÀ BÌNH
GIAI ĐOẠN 2008-2010
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HOÀ BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Quyết định số
210/2006/QĐ-TTg ngày 12 tháng 9 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng
nguồn vốn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2007-2010;
Căn cứ Nghị quyết số
75/2007/NQ-HĐND ngày 18 tháng 7 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hoà Bình về
việc Quy định các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển
thuộc ngân sách Nhà nước tỉnh Hoà Bình giai đoạn 2008-2010;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và
Đầu tư tại Tờ trình số 1461/TTr-SKHĐT ngày 20 tháng 8 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát
triển thuộc ngân sách Nhà nước tỉnh Hoà Bình giai đoạn 2008-2010.
Điều 2. Các tiêu chí, định mức phân bổ chi đầu tư phát
triển thuộc ngân sách Nhà nước quy định tại Điều 1 của Quyết định này là cơ sở
để xây dựng dự toán chi đầu tư phát triển từ ngân sách Nhà nước của các Sở,
Ban, Ngành, các huyện và thành phố.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng
các Sở, Ban, Ngành và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10
ngày kể từ ngày ký và được áp dụng từ năm ngân sách 2008 đến năm 2010./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính Phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh uỷ;
- TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các cơ quan Đoàn thể tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh uỷ;
- Văn phòng HĐND tỉnh;
- Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chánh, Phó VP/UBND tỉnh;
- Các phòng Kinh tế I, II, III, TH-NV, NC, VX;
- Công báo Website tỉnh;
- Lưu: VT, TH (ĐT120).
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Tỉnh
|
QUY ĐỊNH
CÁC NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ CHI ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN THUỘC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH HOÀ BÌNH GIAI ĐOẠN 2008 - 2010.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2007/QĐ-UBND ngày 31 tháng 8 năm 2007 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh)
I. Phân bổ vốn
đầu tư phát triển trong cân đối ngân sách của địa phương.
1. Nguyên tắc chung.
Việc xây dựng các nguyên tắc, tiêu
chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước nhằm phục
vụ cho các mục tiêu, nhiệm vụ, các định hướng phát triển kinh tế- xã hội chung
của tỉnh, mục tiêu phát triển của các ngành, lĩnh vực và các huyện, thành phố đến
năm 2010.
Vốn đầu tư
từ ngân sách Nhà nước được cân đối trên cơ sở tổng thể giữa nhu cầu đầu tư phục
vụ mục tiêu tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và khả năng cân đối của
ngân sách. Tập trung đầu tư những địa bàn, lĩnh vực trọng điểm, hoàn thiện từng
bước về kết cấu hạ tầng, tạo môi trường thuận lợi để huy động tối đa các nguồn
vốn đầu tư toàn xã hội, góp phần thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng theo mục tiêu
đề ra.
Việc xây dựng các tiêu chí, định mức
phân bổ bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng về phân bổ vốn đầu tư phát
triển, bảo đảm mối tương quan hợp lý giữa đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế và hạ tầng
xã hội, quốc phòng an ninh; giữa yêu cầu phát triển các lĩnh vực trọng điểm,
vùng có lợi thế phát triển và vùng sâu vùng xa, vùng có điều kiện khó khăn, hướng
tới sự phát triển đồng đều giữa các vùng và góp phần nâng cao mức sống dân cư.
Việc phân bổ vốn đầu tư hướng tới
việc phân cấp cho các huyện, thành phố. Ngoài các công trình do tỉnh quản lý,
các công trình đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương
do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố quyết định
các dự án đầu tư trên địa bàn trong cân đối phân bổ vốn đầu tư phát triển.
2. Nguyên tắc phân bổ chi đầu tư phát triển
cho các công trình, dự án do tỉnh quản lý.
Việc phân bổ vốn dựa trên cơ sở
nhu cầu và khả năng cân đối vốn cho từng lĩnh vực theo mục tiêu và định hướng đầu
tư trong kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 5 năm 2006-2010. Căn cứ chỉ tiêu vốn
đầu tư phát triển do Trung ương giao hàng năm; Ủy ban nhân dân tỉnh trình HĐND
tỉnh xem xét, quyết định kế hoạch vốn theo từng lĩnh vực chi đầu tư phát triển.
Căn cứ vào Nghị quyết HĐND tỉnh thông qua, Uỷ
ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ vốn cho các công trình dự án cụ thể. Việc
phân bổ vốn cho các công trình, dự án phải được thực hiện dựa trên các nguyên tắc
sau:
- Thực hiện đúng theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn của Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương.
Vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước chỉ bố trí cho các dự án kết cấu hạ tầng
kinh tế- xã hội không có khả năng hoàn vốn trực tiếp;
- Các công trình dự án phục vụ cho các mục tiêu
phát triển kinh tế- xã hội của ngành đề ra. Các công trình, dự án được bố trí vốn
phải nằm trong quy hoạch đã được phê duyệt; có đủ các thủ tục đầu tư theo các
quy định về quản lý đầu tư và xây dựng;
- Bố trí vốn tập trung, bảo đảm hiệu quả đầu tư:
Ưu tiên bố trí cho các dự án quan trọng và các dự án lớn có tác động tích cực đến
tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội đối với địa
phương; các công trình, dự án đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng; đảm bảo
thời gian từ khi khởi công đến khi hoàn thành không quá 4 năm đối với các dự án
nhóm B và không quá 2 năm với các dự án nhóm C; không ghi vốn cho các dự án khi
chưa xác định rõ khả năng nguồn vốn;
- Từng bước bảo đảm tính công khai, minh bạch,
công bằng trong phân bổ vốn đầu tư phát triển.
Nguồn vốn đầu tư phát triển do tỉnh quản lý để
thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Thanh toán các khoản nợ như: Kiên cố hoá kênh mương,
chương trình giao thông nông thôn, chương trình kiên cố hoá trường lớp học và
các khoản ứng trước năm kế hoạch.
+ Các dự án quy hoạch và chuẩn bị đầu tư các dự
án do tỉnh quản lý.
+ Thanh toán nợ khối lượng hoàn thành thuộc các
công trình do các ngành của tỉnh làm chủ đầu tư.
+ Các công trình chuyển tiếp.
+ Bố trí vốn đối ứng cho các dự án ODA;
+ Hỗ trợ đầu tư theo chính sách của tỉnh.
+ Bố trí cho các công trình mới đã có thủ tục đầu
tư theo quy định.
Vốn đầu tư phát triển được tỉnh giao cho các ngành
quản lý là những công trình có tính chuyên ngành cao, các công trình liên quan
đến nhiều huyện, thành phố, công trình tỉnh lộ, công trình thuỷ lợi lớn, các
công trình thủy lợi cấp tỉnh quản lý, trung tâm huấn luyện thể thao, nhà hát,
quảng trường, bệnh viện tỉnh - huyện, các trung tâm y tế dự phòng, trung tâm
hành chính tỉnh, trụ sở làm việc của các sở, ngành, hạ tầng các khu công nghiệp,
khu đô thị, các trường THPT, các trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh, các
trường cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, vốn đối ứng các dự án ODA, đối ứng
các công trình do các bộ, ngành đầu tư trên địa bàn trong đó có phần đối ứng của
tỉnh giao cho các ngành quản lý, các công trình phục vụ cho quốc phòng an ninh
và các công trình, dự án do sở, ban, ngành, các cơ quan đoàn thể, ban quản lý
các ngành cấp tỉnh làm chủ đầu tư.
3. Nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ
chi đầu tư phát triển trong cân đối ngân sách của các huyện, thành phố thuộc tỉnh.
Nguyên tắc xác định các tiêu chí và định mức
phân bổ vốn đầu tư phát triển trong cân đối ngân sách của các huyện, thành phố.
- Thực hiện theo đúng quy định của
Luật Ngân sách nhà nước, cân đối ngân sách nhà nước các tiêu chí và định mức
chi đầu tư phát triển được xây dựng cho năm 2008, là cơ sở để xác định tỷ lệ điều
tiết và số bổ sung cân đối của ngân sách điạ phương cho ngân sách huyện, thành
phố Hoà Bình được ổn định trong 3 năm của giai đoạn 2008 - 2010;
- Bảo đảm tương quan hợp lý giữa việc phục vụ
các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, giữa trung tâm kinh tế, chính trị của tỉnh
với việc ưu tiên hỗ trợ các vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng nhiều khó khăn
khác để góp phần thu hẹp dần khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế, thu nhập
và mức sống của dân cư giữa các vùng trên địa bàn tỉnh.
- Bảo đảm sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư của
ngân sách nhà nước, tạo điều kiện để thu hút các nguồn vốn khác, bảo đảm mục
tiêu huy động cao nhất các nguồn vốn cho đầu tư phát triển;
- Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng
trong việc phân bổ vốn đầu tư phát triển.
- Số liệu để xác định tiêu chí bảo đảm tính pháp
lý, chính xác, cập nhật.
Nguồn vốn đầu tư phát triển do các huyện, thành
phố quản lý để thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Trả nợ các khoản vay và ứng trước năm kế hoạch
( nếu có).
+ Các dự án quy hoạch và chuẩn bị đầu tư các dự
án do huyện, thành phố quản lý.
+ Thanh toán nợ khối lượng hoàn thành thuộc các
công trình do huyện, thành phố làm chủ đầu tư.
+ Bố trí vốn đối ứng cho các dự án ODA (nếu có dự
án)
+ Bố trí cho các công trình mới đã có thủ tục đầu
tư theo quy định.
Vốn đầu tư phát triển tỉnh giao cho các huyện,
thành phố quản lý để đầu tư cho những công trình hạ tầng kỹ thuật cấp huyện quản
lý như: Công trình huyện lộ, đường giao thông nông thôn, kiên cố hoá kênh
mương, các hồ, đập thuỷ lợi, xây dựng các trạm bơm tưới, các công trình nước sạch
nông thôn, hạ tầng kỹ thuật các thị trấn, trụ sở làm việc các cơ quan quản lý
nhà nước, cơ quan đảng và các tổ chức đoàn thể cấp huyện, xã, các trạm y tế,
các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, nhà ở giáo viên, trung tâm văn hoá
thể thao cấp huyện, trung tâm chính trị huyện, nhà bia, đài tưởng niệm, nghĩa
trang liệt sỹ, đối ứng các dự án ODA do huyện là chủ đầu tư (nếu có dự án) và
các công trình khác do các cơ quan cấp huyện làm chủ đầu tư (bao gồm cả các
công trình chuyển tiếp và công trình giao mới).
4. Cơ cấu phân bổ nguồn vốn cân đối ngân sách
địa phương.
4.1. Sau khi trích lập dự phòng vốn đầu tư theo
quy định, trả nợ vốn vay giao thông nông thôn, kiên cố hoá kênh mương và các
khoản vay khác, vốn đối ứng cho các dự án ODA, đối ứng cho các công trình do
các bộ, ngành đầu tư trên địa bàn và để bố trí cho các dự án đã có quyết định đầu
tư có tổng mức đầu tư từ 5 tỷ đồng trở lên (thời điểm từ 31/7/2007 trở về trước).
Phần còn lại giao 50% cho Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố phân khai, 50%
giao cho các sở, ngành làm chủ đầu tư, tuỳ theo điều kiện từng năm Uỷ ban nhân
dân tỉnh điều chỉnh tăng, giảm không quá 5% phần cân đối theo quy định trên.
4.2. Cơ cấu phân bổ vốn cho các ngành giáo dục,
khoa học công nghệ đảm bảo đúng yêu cầu cơ cấu vốn do Trung ương giao. Cấp huyện
khi phân bổ vốn cho ngành giáo dục và khoa học công nghệ phải đảm bảo cơ cấu vốn
tỉnh giao hàng năm.
II. Tiêu chí phân bổ vốn đầu
tư trong cân đối ngân sách cho các huyện, thành phố giai đoạn 2008-2010, được
xác định theo 5 tiêu chí, cụ thể:
- Tiêu chí thứ nhất: Tiêu chí về dân số của các huyện, thành phố;
- Tiêu chí thứ hai: Tiêu chí về diện tích tự
nhiên của các huyện, thành phố;
- Tiêu chí thứ ba: Tiêu chí về số đơn vị hành chính
bao gồm số xã, phường, thị trấn của các huyện, thành phố;
- Tiêu chí thứ tư: Tiêu chí về trình độ phát triển
gồm 3 nội dung:
+ Tỷ lệ hộ nghèo (căn cứ theo Quyết định số
170/2005//QĐ-TTg ngày 08/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn
nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006-2010);
+ Thu nội địa (không bao gồm khoản thu về đất);
+ Đơn vị hành chính (xã) thuộc vùng khó khăn
theo Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn.
- Tiêu chí thứ năm: Tiêu chí đặc thù: Thành phố
trung tâm tỉnh lỵ.
1. Xác định số điểm của từng tiêu chí cụ thể.
a) Tiêu chí dân số:
Bao gồm tổng số dân số trên địa bàn của các huyện, thành phố, cách tính cụ thể như sau:
- Huyện, thành phố có dân số
dưới 50.000 người, được tính 5 điểm.
- Huyện, thành phố có từ
50.000 người trở lên, cứ tăng thêm 10.000 người được cộng thêm 0,5 điểm
Số dân
|
Điểm
|
- Dưới 50.000 người.
|
5
|
- Từ 50.000 người trở lên, cứ thêm 10.000 người
được cộng thêm
|
0,5
|
Dân số của các huyện, thành phố để
tính toán điểm được xác định căn cứ vào số liệu của Niên giám thống kê tỉnh năm
2006.
b) Tiêu chí diện tích tự nhiên:
- Huyện, thành phố có diện
tích dưới 150 km2 được tính 3 điểm.
- Huyện, thành phố có diện
tích từ 150 km2 đến 550 km2, cứ tăng thêm 100 km2
được cộng thêm 0,2 điểm.
- Huyện, thành phố có diện
tích trên 550 km2, cứ thêm 100 km2 được cộng thêm 0,1 điểm.
Diện tích tự
nhiên
|
Điểm
|
- Dưới 150 km2
|
3
|
- Từ 150 km2 đến 550 km2,
cứ tăng thêm 100 km2 được cộng thêm
|
0,2
|
- Trên 550 km2, cứ tăng thêm 100 km2
được cộng thêm
|
0,1
|
Diện tích để tính toán điểm được xác định căn cứ
vào số liệu của Niên giám thống kê tỉnh năm 2006.
c) Tiêu chí đơn vị hành chính:
- Điểm của tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã,
phường, thị trấn (dưới đây gọi chung là cấp xã).
+ Huyện, thành phố có 10
đơn vị hành chính cấp xã, được tính 3 điểm.
+ Huyện, thành phố có trên
10 đơn vị hành chính cấp xã, cứ tăng thêm 01 đơn vị hành chính cấp xã được cộng
thêm 0,1 điểm.
Đơn vị hành
chính cấp xã.
|
Điểm
|
- 10 đơn vị hành chính cấp xã
|
3
|
- Trên 10 đơn vị hành chính cấp xã trở lên, cứ
tăng thêm 01 đơn vị hành chính cấp xã được cộng thêm
|
0,1
|
d) Tiêu chí về trình độ phát triển:
Bao gồm 3 nội dung: tỷ lệ hộ nghèo, thu nội địa
(không bao gồm khoản thu sử dụng đất), đơn vị hành chính (số xã) thuộc vùng khó
khăn.
- Điểm của nội dung tỷ lệ hộ nghèo:
+ Huyện, thành phố có tỷ lệ
hộ nghèo dưới 5 % được tính 1 điểm.
+ Huyện, thành phố có tỷ lệ
hộ nghèo từ 5 % trở lên, cứ tăng thêm 5% số hộ nghèo được cộng thêm 0,2 điểm.
Tỷ lệ hộ
nghèo (chuẩn mới)
|
Điểm
|
- Dưới 5%
|
1
|
- Từ 5% trở lên, cứ tăng thêm 5% được cộng
thêm
|
0,2
|
Tỷ lệ hộ nghèo được xác định để tính toán điểm
căn cứ vào số liệu công bố của Sở Lao động -Thương binh và xã hội.
- Điểm của nội dung thu ngân sách nhà nước (dưới
đây gọi tắt là thu ngân sách) .
+ Huyện, thành phố có số
thu ngân sách dưới 4 tỷ đồng, được tính 1 điểm.
+ Huyện, thành phố có số
thu ngân sách từ 4 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng, cứ tăng thêm 1 tỷ đồng được cộng thêm
0,1 điểm.
+ Huyện, thành phố có số
thu ngân sách trên 10 tỷ đồng, cứ tăng thêm 2 tỷ đồng được cộng thêm 0,1 điểm.
Thu ngân
sách. nội địa
(không bao gồm
số thu sử dụng đất)
|
Điểm
|
- Dưới 4 tỷ đồng
|
1
|
- Từ 4 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng, cứ tăng thêm 1
tỷ đồng được cộng thêm
|
0,1
|
- Trên 10 tỷ đồng, cứ tăng 2 tỷ đồng được cộng
thêm
|
0,1
|
Số thu ngân sách (không bao gồm các khoản thu từ
sử dụng đất) được xác định căn cứ số thu kế hoạch Hội đồng nhân dân tỉnh giao
hàng năm.
- Điểm của nội dung đơn vị hành chính (số xã)
thuộc vùng khó khăn, theo Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ
tướng Chính phủ (không bao gồm các xã thuộc Chương trình 135).
+ Huyện, thành phố có 4 xã
khó khăn được tính 1 điểm.
+ Huyện, thành phố có trên
04 xã khó khăn cứ tăng thêm 01 xã được cộng thêm 0,1 điểm.
Nội dung đơn
vị hành chính thuộc vùng khó khăn
|
Điểm
|
- Địa phương có 4 xã khó khăn .
|
1
|
- Trên 4 xã khó khăn, cứ tăng thêm 01 xã được
cộng thêm
|
0,1
|
Tổng
số điểm tiêu chí trình độ phát triển
|
=
|
Điểm
về tỷ lệ hộ nghèo
|
+
|
Điểm
về thu nội địa
|
+
|
Điểm
về số đơn vị HCKK
|
e) Tiêu chí đặc thù:
- Điểm cho thành phố trung tâm tỉnh lỵ : 15 điểm.
Huyện, thành
phố
|
Điểm
|
- Thành phố Hoà Bình
|
15
|
2. Xác định tổng số điểm phân bổ vốn đầu tư của
các huyện, thành phố.
Căn cứ vào các tiêu chí trên để tính ra số điểm
của từng huyện, thành phố và tổng số điểm của 11 huyện, thành phố làm căn cứ để phân bổ vốn đầu tư trong cân đối,
cách tính như sau:
- Tổng số điểm của từng huyện,
thành phố là tổng cộng điểm được xác định theo 5 tiêu chí diện tích tự nhiên,
dân số, trình độ phát triển, đơn vị hành chính và tiêu chí đặc thù đối với từng
địa bàn huyện, thành phố theo cách tính ở phần 3 nêu trên.
Tổng
số điểm vốn ĐTPT từng huyện, TP
|
=
|
Điểm
tiêu chí dân số
|
+
|
Điểm
tiêu chí diện tích TN
|
+
|
Điểm
Tiêu chí Đ/v hành chính
|
+
|
Điểm
Tiêu chí TĐPT
|
+
|
Điểm
tiêu chí đặc thù
|
3. Xác định mức vốn đầu tư trong vốn
cân đối cho ngân sách huyện, thành phố.
Cơ sở để xác định mức vốn đầu tư
phân bổ cho từng huyện, thành phố dựa trên các yếu tố nguồn vốn cân đối ngân
sách địa phương cho đầu tư phát triển và số điểm phân bổ vốn đầu tư theo 5 tiêu
chí nêu trên.
a) Số vốn định mức tính cho 1
điểm phân bổ vốn đầu tư.
Được xác định như sau :
Số
vốn định mức tính cho 1 điểm phân bổ vốn ĐTPT
|
=
|
Tổng
số vốn cân đối cho các huyện, thành phố
|
Tổng
số điểm ĐTPT của 11 huyện, thành phố
|
b) Tổng số vốn trong cân đối
cho từng huyện, thành phố.
Được xác định như sau :
Tổng
số vốn cân đối cho mỗi huyện, thành phố
|
=
|
Số
vốn định mức tính cho 1 điểm phân bổ vốn đầu tư phát triển
|
x
|
Số
điểm vốn đầu tư phát triển của từng huyện, thành phố
|
III. Nguyên tắc phân bổ vốn đầu
tư đối với các nguồn vốn đầu tư do ngân sách Trung ương hỗ trợ đầu tư.
Bao gồm nguồn vốn hỗ trợ đầu tư cho các chương
trình mục tiêu quốc gia, các chương trình dự án lớn như: Dự án trồng mới 5 triệu
ha rừng; Chương trình 134….và các nguồn vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ theo
các mục tiêu, các nguồn vốn này đã được Chính phủ giao để đầu tư một số mục
tiêu cụ thể, mặt khác do tính chất không ổn định trong cân đối ngân sách về mức
vốn đầu tư và thời gian thực hiện. Hàng năm trên cơ sở vốn ngân sách Trung ương
hỗ trợ, sau khi được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua tổng mức vốn
đầu tư, Uỷ ban nhân dân tỉnh phân bổ vốn đầu tư cho từng dự án, mục tiêu
cụ thể ./.