HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------
|
Số:
75/2007/NQ-HĐND
|
Hòa Bình, ngày 18
tháng 07 năm 2007
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
VIỆC QUI ĐỊNH CÁC NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
THUỘC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, TỈNH HOÀ BÌNH GIAI ĐOẠN 2008-2010
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
KHÓA XIV - KỲ HỌP THỨ 10
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11
ngày 16 tháng 12 năm 2002; Quyết định số 210/2006/QĐ-TTg ngày 12 tháng 9 năm
2006 của Thủ tướng Chính phủ, về việc ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định
mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn
2007-2010;
Sau khi xem xét Tờ trình số: 1082/TTr-UBND ngày
29 tháng 6 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc qui định các nguyên
tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển thuộc ngân sách tỉnh
Hoà Bình giai đoạn 2008-2010: Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội
đồng nhân dân tỉnh, ý kiến thảo luận của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Hội đồng
nhân dân tỉnh nhất trí,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu
tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước tỉnh Hoà Bình giai đoạn
2008-2010.
(có quy định chi
tiết kèm theo)
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
- Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn và tổ chức thực hiện.
- Thường trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh và Đại
biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Nghị quyết có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân
dân tỉnh thông qua.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa
Bình Khóa XIV - kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 18 tháng 7 năm 2007./.
QUI ĐỊNH
CÁC
NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THUỘC NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TỈNH HÒA BÌNH GIAI ĐOẠN 2008 - 2010.
(Kèm theo Nghị quyết số 75/2007/NQ-HĐND, ngày 18 tháng 7 năm 2007)
I. Phân bổ vốn đầu tư phát triển
trong cân đối ngân sách của địa phương.
1. Nguyên tắc chung:
Việc xây dựng các nguyên tắc, tiêu chí, định mức
phân bổ vốn đầu tư phát triển thuộc Ngân sách nhà nước nhằm phục vụ cho các mục
tiêu, nhiệm vụ, các định hướng phát triển kinh tế- xã hội chung của tỉnh, mục
tiêu phát triển của các ngành, lĩnh vực và các huyện, thành phố đến năm 2010.
Vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước được cân đối trên
cơ sở tổng thể giữa nhu cầu đầu tư phục vụ mục tiêu tăng trưởng, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế và khả năng cân đối của ngân sách. Tập trung đầu tư những địa bàn,
lĩnh vực trọng điểm, hoàn thiện từng bước về kết cấu hạ tầng, tạo môi trường
thuận lợi để huy động tối đa các nguồn vốn đầu tư toàn xã hội, góp phần thúc đẩy
nền kinh tế tăng trưởng theo mục tiêu đề ra.
Việc xây dựng các tiêu chí, định mức phân bổ bảo đảm
tính công khai, minh bạch, công bằng về phân bổ vốn đầu tư phát triển, bảo đảm
mối tương quan hợp lý giữa đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế và hạ tầng xã hội, quốc
phòng an ninh; giữa yêu cầu phát triển các lĩnh vực trọng điểm, vùng có lợi thế
phát triển và vùng sâu vùng xa, vùng có điều kiện khó khăn, hướng tới sự phát
triển đồng đều giữa các vùng và góp phần nâng cao mức sống dân cư.
Việc phân bổ vốn đầu tư hướng tới việc phân cấp cho
các huyện, thành phố. Ngoài các công trình do tỉnh quản lý, các công trình đầu
tư bằng nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương do Uỷ ban nhân dân
tỉnh quyết định, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố quyết định các dự án đầu tư
trên địa bàn trong cân đối phân bổ vốn đầu tư phát triển.
2. Nguyên tắc phân bổ chi đầu tư phát triển cho các
công trình, dự án do tỉnh quản lý.
Việc phân bổ vốn dựa trên cơ sở nhu cầu và khả năng
cân đối vốn cho từng lĩnh vực theo mục tiêu và định hướng đầu tư trong kế hoạch
phát triển kinh tế- xã hội 5 năm 2006-2010. Căn cứ chỉ tiêu vốn đầu tư phát triển
do Trung ương giao hàng năm; Ủy ban nhân dân tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét, quyết
định kế hoạch vốn theo từng lĩnh vực chi đầu tư phát triển.
Căn cứ vào Nghị quyết HĐND tỉnh thông qua, Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định phân bổ vốn cho các công trình dự án cụ thể. Việc phân
bổ vốn cho các công trình, dự án phải được thực hiện dựa trên các nguyên tắc
sau:
- Thực hiện đúng theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước và các văn bản hướng dẫn của Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương. Vốn
đầu tư thuộc ngân sách nhà nước chỉ bố trí cho các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế
- xã hội không có khả năng hoàn vốn trực tiếp;
- Các công trình dự án phục vụ cho các mục tiêu
phát triển kinh tế- xã hội của ngành đề ra. Các công trình, dự án được bố trí vốn
phải nằm trong quy hoạch đã được phê duyệt; có đủ các thủ tục đầu tư theo các
quy định về quản lý đầu tư và xây dựng;
- Bố trí vốn tập trung, bảo đảm hiệu quả đầu tư: Ưu
tiên bố trí cho các dự án quan trọng và các dự án lớn có tác động tích cực đến
tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội đối với địa
phương; các công trình, dự án đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng; đảm bảo
thời gian từ khi khởi công đến khi hoàn thành không quá 4 năm đối với các dự án
nhóm B và không quá 2 năm với các dự án nhóm C; không ghi vốn cho các dự án khi
chưa xác định rõ khả năng nguồn vốn;
- Từng bước bảo đảm tính công khai, minh bạch, công
bằng trong phân bổ vốn đầu tư phát triển.
Nguồn vốn đầu tư phát triển do tỉnh quản lý để thực
hiện các nhiệm vụ sau:
+ Thanh toán các khoản nợ như: Kiên cố hoá kênh
mương, chương trình giao thông nông thôn, chương trình kiên cố hoá trường lớp học
và các khoản ứng trước năm kế hoạch.
+ Các dự án qui hoạch và chuẩn bị đầu tư các dự án
do tỉnh quản lý.
+ Thanh toán nợ khối lượng hoàn thành thuộc các
công trình do các ngành của tỉnh làm chủ đầu tư.
+ Các công trình chuyển tiếp.
+ Bố trí vốn đối ứng cho các dự án ODA;
+ Hỗ trợ đầu tư theo chính sách của tỉnh.
+ Bố trí cho các công trình mới đã có thủ tục đầu
tư theo qui định.
Vốn đầu tư phát triển được tỉnh giao cho các ngành
quản lý là những công trình có tính chuyên ngành cao, các công trình liên quan
đến nhiều huyện, thành phố, công trình tỉnh lộ, công trình thủy lợi lớn, các
công trình thủy lợi cấp tỉnh quản lý, trung tâm huấn luyện thể thao, nhà hát,
quảng trường, bệnh viện tỉnh - huyện, các trung tâm y tế dự phòng, trung tâm
hành chính tỉnh, trụ sở làm việc của các sở, ngành, hạ tầng các khu công nghiệp,
khu đô thị, các trường THPT, các trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh, các
trường cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, vốn đối ứng các dự án ODA, đối ứng
các công trình do các bộ, ngành đầu tư trên địa bàn trong đó có phần đối ứng của
tỉnh giao cho các ngành quản lý, các công trình phục vụ cho quốc phòng an ninh
và các công trình, dự án do sở, ban, ngành, các cơ quan đoàn thể, ban quản lý
các ngành cấp tỉnh làm chủ đầu tư.
3. Nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu
tư phát triển trong cân đối ngân sách của các huyện, thành phố thuộc tỉnh.
Nguyên tắc xác định các tiêu chí và định mức phân bổ
vốn đầu tư phát triển trong cân đối ngân sách của các huyện, thành phố.
- Thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách
nhà nước, cân đối ngân sách nhà nước các tiêu chí và định mức chi đầu tư phát triển
được xây dựng cho năm 2008, là cơ sở để xác định tỷ lệ điều tiết và số bổ sung
cân đối của ngân sách địa phương cho ngân sách huyện, thành phố Hoà Bình được ổn
định trong 3 năm của giai đoạn 2008 - 2010;
- Bảo đảm tương quan hợp lý giữa việc phục vụ các mục
tiêu phát triển kinh tế xã hội, giữa trung tâm kinh tế, chính trị của tỉnh với
việc ưu tiên hỗ trợ các vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng nhiều khó khăn
khác để góp phần thu hẹp dần khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế, thu nhập
và mức sống của dân cư giữa các vùng trên địa bàn tỉnh.
- Bảo đảm sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư của ngân
sách nhà nước, tạo điều kiện để thu hút các nguồn vốn khác, bảo đảm mục tiêu
huy động cao nhất các nguồn vốn cho đầu tư phát triển;
- Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng
trong việc phân bổ vốn đầu tư phát triển.
- Số liệu để xác định tiêu chí bảo đảm tính pháp
lý, chính xác, cập nhật.
Nguồn vốn đầu tư phát triển do các huyện, thành phố
quản lý để thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Trả nợ các khoản vay và ứng trước năm kế hoạch (
nếu có).
+ Các dự án qui hoạch và chuẩn bị đầu tư các dự án
do huyện, thành phố quản lý.
+ Thanh toán nợ khối lượng hoàn thành thuộc các
công trình do huyện, thành phố làm chủ đầu tư.
+ Bố trí vốn đối ứng cho các dự án ODA (nếu có dự án)
+ Bố trí cho các công trình mới đã có thủ tục đầu
tư theo qui định.
Vốn đầu tư phát triển tỉnh giao cho các huyện,
thành phố quản lý để đầu tư cho những công trình hạ tầng kỹ thuật cấp huyện
quản lý như: Công trình huyện lộ, đường giao thông nông thôn, kiên cố hóa kênh
mương, các hồ, đập thủy lợi, xây dựng các trạm bơm tưới, các công trình nước sạch
nông thôn, hạ tầng kỹ thuật các thị trấn, trụ sở làm việc các cơ quan quản lý
nhà nước, cơ quan đảng và các tổ chức đoàn thể cấp huyện, xã, các trạm y tế,
các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, nhà ở giáo viên, trung tâm văn
hoá thể thao cấp huyện, trung tâm chính trị huyện, nhà bia, đài tưởng niệm,
nghĩa trang liệt sỹ, đối ứng các dự án ODA do huyện là chủ đầu tư (nếu có dự
án) và các công trình khác do các cơ quan cấp huyện làm chủ đầu tư (bao gồm cả
các công trình chuyển tiếp và công trình giao mới).
4. Cơ cấu phân bổ nguồn vốn cân đối ngân sách địa
phương.
4.1. Sau khi trích lập dự phòng vốn đầu tư theo quy
định, trả nợ vốn vay giao thông nông thôn, kiên cố hoá kênh mương và các khoản
vay khác, vốn đối ứng cho các dự án ODA, đối ứng cho các công trình do các bộ,
ngành đầu tư trên địa bàn và để bố trí cho các dự án đã có quyết định đầu
tư có tổng mức đầu tư từ 5 tỷ đồng trở lên (thời điểm từ 31/7/2007 trở về
trước). Phần còn lại giao 50% cho Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố phân
khai, 50% giao cho các sở, ngành làm chủ đầu tư, tuỳ theo điều kiện từng năm Ủy
ban nhân dân tỉnh được điều chỉnh tăng, giảm không quá 5% phần cân đối theo quy
định trên.
4.2. Cơ cấu phân bổ vốn cho các ngành giáo dục,
khoa học công nghệ đảm bảo đúng yêu cầu cơ cấu vốn do Trung ương giao. Cấp
huyện khi phân bổ vốn cho ngành giáo dục và khoa học công nghệ phải đảm bảo cơ
cấu vốn tỉnh giao hàng năm.
II. Tiêu chí phân bổ vốn đầu tư
trong cân đối ngân sách cho các huyện, thành phố giai đoạn 2008-2010. Được
xác định theo 5 tiêu chí, cụ thể:
- Tiêu chí thứ nhất: Tiêu chí về dân số của
các huyện, thành phố;
- Tiêu chí thứ hai: Tiêu chí về diện
tích tự nhiên của các huyện, thành phố;
- Tiêu chí thứ ba: Tiêu chí về số đơn vị hành chính
bao gồm số xã, phường, thị trấn của các huyện, thành phố;
- Tiêu chí thứ tư: Tiêu chí về trình độ phát triển
gồm 3 nội dung:
+ Tỷ lệ hộ nghèo (căn cứ theo Quyết định số
170/2005//QĐ-TTg ngày 08/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn
nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006-2010);
+ Thu nội địa (không bao gồm khoản thu về đất);
+ Đơn vị hành chính (xã) thuộc vùng khó khăn theo
Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành
danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn.
- Tiêu chí thứ năm: Tiêu chí đặc thù: Thành phố
trung tâm tỉnh lỵ.
1. Xác định số điểm của từng tiêu chí cụ thể.
a) Tiêu chí dân số:
Bao gồm tổng số dân số trên địa bàn của các huyện,
thành phố, cách tính cụ thể như sau:
- Huyện, thành phố có dân số dưới 50.000 người, được
tính 5 điểm.
- Huyện, thành phố có từ 50.000 người trở lên, cứ
tăng thêm 10.000 người được cộng thêm 0,5 điểm
Số dân
|
Điểm
|
- Dưới 50.000 người.
|
5
|
- Từ 50.000 người trở lên, cứ thêm 10.000 người
được tăng
|
0,5
|
Dân số của các huyện, thành phố để tính toán điểm
được xác định căn cứ vào số liệu của Niên giám thống kê tỉnh năm 2006.
b) Tiêu chí diện tích tự nhiên.
- Huyện, thành phố có diện tích dưới 150 km2
được tính 3 điểm.
- Huyện, thành phố có diện tích từ 150 km2 đến 550
km2 cứ tăng thêm 100 km2 được cộng thêm 0,2 điểm.
- Huyện, thành phố có diện tích từ 550 km2
trở lên, cứ thêm 100 km2 được cộng thêm 0,1 điểm.
Diện tích tự nhiên
|
Điểm
|
- Dưới 150 km2
|
3
|
- Từ 150 km2 đến 550 km2, cứ
tăng thêm 100 km2 được cộng thêm
|
0,2
|
- Từ 550 km2 trở lên, cứ tăng thêm 100
km2 được cộng thêm
|
0,1
|
Diện tích để tính toán điểm được xác định căn cứ
vào số liệu của Niên giám thống kê tỉnh năm 2006.
c) Tiêu chí đơn vị hành chính.
- Điểm của tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã, phường,
thị trấn (gọi chung là cấp xã).
+ Huyện, thành phố có 10 đơn vị hành chính cấp
xã, được tính 3 điểm.
+ Huyện, thành phố có trên 10 đơn vị hành chính cấp
xã, cứ tăng thêm 01 đơn vị hành chính cấp xã được cộng thêm 0,1 điểm.
Đơn vị hành chính
cấp xã.
|
Điểm
|
- 10 đơn vị hành chính cấp xã
|
3
|
- Trên 10 đơn vị hành chính cấp xã trở lên, cứ
tăng thêm 01 đơn vị hành chính cấp xã được cộng thêm
|
0,1
|
d) Tiêu chí về trình độ phát triển (TĐPT)
Bao gồm 3 nội dung: tỷ lệ hộ nghèo, thu nội địa
(không bao gồm khoản thu sử dụng đất), đơn vị hành chính (số xã) thuộc vùng khó
khăn.
- Điểm của nội dung tỷ lệ hộ nghèo:
+ Huyện, thành phố có tỷ lệ hộ nghèo dưới 5 % được
tính 1 điểm.
+ Huyện, thành phố có tỷ lệ hộ nghèo từ 5 %
trở lên, cứ tăng thêm 5% số hộ nghèo được cộng thêm 0,2 điểm.
Tỷ lệ hộ nghèo
(chuẩn mới)
|
Điểm
|
- Dưới 5%
|
1
|
- Từ 5% trở lên, cứ tăng thêm 5% được cộng thêm
|
0,2
|
Tỷ lệ hộ nghèo được xác định để tính toán điểm căn
cứ vào số liệu công bố hàng năm của Sở Lao động -Thương binh và Xã hội.
- Điểm của nội dung thu ngân sách nhà nước (gọi tắt
là thu ngân sách) .
+ Huyện, thành phố có số thu ngân sách
dưới 4 tỷ đồng, được tính 1 điểm.
+ Huyện, thành phố có số thu ngân sách từ 4 tỷ
đồng đến 10 tỷ đồng, cứ tăng thêm 1 tỷ đồng được cộng thêm 0,1 điểm.
+ Huyện, thành phố có số thu ngân sách trên
10 tỷ đồng, cứ tăng thêm 2 tỷ đồng được cộng thêm 0,1 điểm.
Thu ngân sách. nội
địa
(không bao gồm số
thu sử dụng đất)
|
Điểm
|
- Dưới 4 tỷ đồng
|
1
|
- Từ 4 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng, cứ tăng thêm
1 tỷ đồng được cộng thêm
|
0,1
|
- Trên 10 tỷ đồng, cứ tăng 2 tỷ đồng được cộng
thêm
|
0,1
|
Số thu ngân sách (không bao gồm các khoản thu từ sử
dụng đất) được xác định căn cứ số thu kế hoạch Hội đồng nhân dân tỉnh giao hàng
năm.
- Điểm của nội dung đơn vị hành chính (số xã) thuộc
vùng khó khăn, theo Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng
Chính phủ (không bao gồm các xã thuộc Chương trình 135).
+ Huyện, thành phố có 4 xã khó khăn được tính 1 điểm.
+ Huyện, thành phố có trên 04 xã khó khăn cứ tăng
thêm 01 xã được cộng thêm 0,1 điểm.
Nội dung đơn vị
hành chính thuộc vùng khó khăn
|
Điểm
|
- Địa phương có 4 xã khó khăn.
|
1
|
- Trên 4 xã khó khăn, cứ tăng thêm 01 xã được cộng
thêm
|
0,1
|
Tổng số điểm tiêu
chí
trình độ phát triển
|
Điểm về tỷ
=
lệ hộ nghèo
|
Điểm về
+
thu nội địa
|
Điểm về
+ số
đơn vị HCKK.
|
e) Tiêu chí đặc thù:
- Điểm cho thành phố trung tâm tỉnh lỵ : 15 điểm.
Huyện, thành phố
|
Điểm
|
- Thành phố Hòa Bình
|
15
|
2. Xác định tổng số điểm phân bổ vốn đầu tư của các
huyện, thành phố.
Căn cứ vào các tiêu chí trên để tính ra số điểm của
từng huyện, thành phố và tổng số điểm của 11 huyện, thành phố làm căn cứ để
phân bổ vốn đầu tư trong cân đối, cách tính như sau:
- Tổng số điểm của từng huyện, thành phố là tổng cộng
điểm được xác định theo 5 tiêu chí diện tích tự nhiên, dân số, trình độ phát
triển, đơn vị hành chính và tiêu chí đặc thù đối với từng địa bàn huyện,
thành phố theo cách tính ở phần 3 nêu trên.
Tổng số điểm vốn
ĐTPT từng huyện, TP
|
=
|
Điểm tiêu chí dân
số
|
+
|
Điểm tiêu chí diện
tích TN
|
+
|
Điểm tiêu chí Đ/v
hành chính
|
+
|
Điểm tiêu chí TĐPT
|
+
|
Điểm tiêu chí đặc
thù
|
3. Xác định mức vốn đầu tư trong vốn cân đối cho
ngân sách huyện, thành phố.
Cơ sở để xác định mức vốn đầu tư phân bổ cho từng huyện,
thành phố dựa trên các yếu tố nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương cho đầu tư
phát triển và số điểm phân bổ vốn đầu tư theo 5 tiêu chí nêu trên.
a) Số vốn định mức tính cho 1 điểm phân bổ vốn
đầu tư.
Được xác định như sau:
Số vốn định mức
thành phố tính cho 1 điểm phân bổ vốn đầu tư phát triển.
|
=
|
Tổng số vốn cân đối
cho các huyện
|
Tổng số điểm ĐTPT
của 11 huyện, thành phố
|
b) Tổng số vốn trong cân đối cho từng huyện, thành
phố.
Được xác định như sau:
Tổng số vốn cân đối
cho mỗi huyện, TP
|
=
|
Số vốn định mức
tính cho 1 điểm phân bổ đầu tư phát triển
|
x
|
Số điểm vốn đầu tư
phát triển của từng huyện, TP.
|
III. Nguyên tắc phân bổ vốn đầu tư
đối với các nguồn vốn đầu tư do ngân sách Trung ương hỗ trợ đầu tư.
Bao gồm nguồn vốn hỗ trợ đầu tư cho các chương
trình mục tiêu quốc gia, các chương trình dự án lớn như: Dự án trồng mới 5 triệu
ha rừng; Chương trình 134….và các nguồn vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ theo
các mục tiêu, các nguồn vốn này đã được Chính phủ giao để đầu tư một số mục
tiêu cụ thể, mặt khác do tính chất không ổn định trong cân đối ngân sách về mức
vốn đầu tư và thời gian thực hiện. Hàng năm trên cơ sở vốn ngân sách Trung ương
hỗ trợ, sau khi được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua tổng mức vốn đầu tư, Uỷ
ban nhân dân tỉnh phân bổ vốn đầu tư cho từng dự án, mục tiêu cụ thể./.