ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1289/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 21
tháng 12 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI NHỎ, THỦY LỢI NỘI ĐỒNG
GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức tổ chức
chính quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19
tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số
77/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định hỗ trợ phát triển
thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước;
Căn cứ Thông tư số
05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định chi tiết một số Điều của Luật Thủy lợi;
Căn cứ Quyết định số
4600/QĐ-BNN ngày 13 tháng 11 năm 2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn ban hành Kế hoạch phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng giai đoạn
2021-2025;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tại Công văn số 2887/SNN-QLXDCT ngày 15 tháng 12 năm
2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phát triển
thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Điều 2.
Giám đốc các sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Giám đốc Ban Quản lý khai thác các công trình thủy
lợi tỉnh Kon Tum; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh: PVPNNTN;
- Lưu: VT, NNTN. NVH,
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Tháp
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN THỦY LỢI NHỎ, THỦY LỢI NỘI ĐỒNG GIAI ĐOẠN
2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
(Ban hành kèm theo Quyết định số:1289/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2020 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
Thực hiện Quyết định số
4600/QĐ-BNN-TCTL ngày 13 tháng 11 năm 2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn ban hành Kế hoạch phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng giai đoạn
2021-2025. Để triển khai kịp thời, đồng bộ có hiệu quả trong việc phát triển thủy
lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng giai đoạn 2021-2025, Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum
ban hành Kế hoạch phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng giai đoạn
2021-2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum như sau:
I. Sự cần
thiết và cơ sở ban hành Kế hoạch
1. Sự cần
thiết ban hành
a) Thực trạng cơ sở hạ tầng
thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng:
Hiện tại, trên địa bàn tỉnh có
543 công trình thủy lợi trong đó có 80 hồ chứa, 07 trạm bơm và 456 đập dâng.
Trong đó, có 62 công trình có diện tích tưới thiết kế từ 50 ha trở lên, số còn
lại là 481 công trình có diện tích tưới thiết kế nhỏ hơn 50ha thuộc công trình
thủy lợi nhỏ. Ngoài ra còn nhiều đập tạm, ao hồ có dung tích nhỏ hơn 50.000 m3
do người dân tự xây dựng ở các suối nhỏ để tưới cho diện tích nhỏ lẻ của hộ gia
đình.
Việc đầu tư xây dựng công trình
đầu mối và kênh chính của các hệ thống công trình thủy lợi vừa và lớn cơ bản đã
hoàn thành, tuy nhiên công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng chủ yếu do người
dân đầu tư xây dựng, hạn chế về nguồn lực cũng như kỹ thuật, thiếu kinh phí
tu bổ thường xuyên nên đa phần đã xuống cấp. Để phát huy hiệu quả của hệ thống
công trình thủy lợi, cần thiết phải đầu tư đồng bộ công trình từ đầu mối đến
mặt ruộng và đầu tư xây dựng mới các ao hồ trữ nước ở những vị trí có điều kiện
thuận lợi nhưng diện tích tưới nhỏ, không thể xây dựng công trình có quy mô lớn.
b) Thực trạng quản lý,
khai thác thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng:
Hiện tại trên địa bàn tỉnh các
địa phương chưa thành lập được tổ chức thủy lợi cơ sở. Ngoài các công trình thủy
lợi do Ban quản lý khai thác các công trình thủy lợi tỉnh quản lý, hầu hết các
công trình phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý được giao cho Ủy ban
nhân dân xã trực tiếp quản lý khai thác và loại hình quản lý khai thác công
trình thủy lợi nhỏ, nội đồng trên địa bàn tỉnh hiện tại là chưa phù hợp theo
quy định của Luật Thủy lợi, chưa thực sự phát huy được vai trò chủ thể của người
sử dụng nước dẫn đến công tác quản lý cũng như tu sửa công trình thủy lợi ít
được quan tâm, thiếu kinh phí duy tu, sửa chữa, nạo vét, dẫn đến công trình hư
hỏng, xuống cấp nhanh. Bên cạnh đó, cơ sở hạ tầng thủy lợi, vấn đề quản lý,
khai thác thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng có vai trò rất quan trọng trong việc
phát huy hiệu quả công trình thủy lợi, vì vậy việc thành lập tổ chức thủy lợi
cơ sở hoạt động hiệu quả bền vững là thực sự cần thiết.
Ngày 18 tháng 7 năm 2019, Hội đồng
nhân dân tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 28/2019/NQ-HĐND Quy định mức hỗ trợ
phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến tiết kiệm nước
trên địa bàn tỉnh Kon Tum, việc hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng
và tưới tiên tiến tiết kiệm nước được hỗ trợ thông qua tổ chức thủy lợi cơ sở,
do đó việc thành lập tổ chức thủy lợi cơ sở ở các địa phương là rất cần thiết
và thời hạn phải thành lập được quy định tại Điều 30 Thông tư số
05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi.
2. Căn cứ
pháp lý xây dựng và ban hành kế hoạch
- Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6
năm 2017 “Chương VII: Thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng”.
- Nghị định số 77/2018/NĐ-CP
ngày 16 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ,
thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước.
- Nghị định số 67/2018/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Thủy lợi.
- Thông tư số
05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi “Chương V: Quản lý
khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng”.
- Chỉ thị số 3837/CT-BNN-TCTL
ngày 03 tháng 6 năm 2019 của Bộ trường Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
tăng cường phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết
kiệm nước.
- Quyết định số
4600/QĐ-BNN-TCTL ngày 13 tháng 11 năm 2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn ban hành Kế hoạch phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng giai đoạn
2021-2025.
- Nghị quyết số 28/2019/NQ-HĐND
ngày 18 tháng 7 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức hỗ trợ phát
triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến tiết kiệm nước trên địa
bàn tỉnh Kon Tum.
II. Quan điểm
và mục tiêu
1. Quan
điểm phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng:
- Là nhiệm vụ quan trọng góp phần
nâng cao hiệu quả công trình thủy lợi, phục vụ nhu cầu sử dụng nước đa dạng
trong nông nghiệp, đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi.
- Phát triển thủy lợi nhỏ, thủy
lợi nội đồng trên cơ sở kết hợp giữa giải pháp công trình và phi công trình,
bao gồm đầu tư kết cấu hạ tầng thủy lợi và tăng cường hiệu quả quản lý, khai
thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng, ứng dụng tiến bộ khoa học công
nghệ.
- Các tổ chức, cá nhân và người
dân trên địa bàn đóng vai trò chủ đạo trong phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội
đồng; Nhà nước có chính sách hỗ trợ thông qua các tổ chức thủy lợi cơ sở, tăng
cường sự tham gia của các thành phần kinh tế.
2. Mục
tiêu
a) Mục tiêu tổng quát
- Góp phần thực hiện nâng cao
hiệu quả quản lý, khai thác công trình thủy lợi phục vụ cơ cấu lại ngành nông
nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững gắn với xây
dựng nông thôn mới.
- Phát huy nội lực, nâng cao
vai trò chủ thể của người dân trong đầu tư, quản lý, khai thác công trình thủy
lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng.
b) Mục tiêu cụ thể
- Huy động các nguồn lực, sự
tham gia của các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội
đồng nhằm bảo đảm tưới, tiêu chủ động, bảo đảm số lượng, chất lượng nước cho
vùng chuyên canh lúa tập trung, vùng sản xuất tập trung, vùng chuyển đổi từ đất
trồng lúa sang cây trồng cạn, đáp ứng quy trình kỹ thuật canh tác nông nghiệp
tiên tiến, hiện đại, tiết kiệm, hiệu quả:
+ Cấp nước chủ động cho diện
tích đất trồng lúa 2 vụ với mức đảm bảo tưới 85%. Trong đó, đến năm 2025 có
trên 20% diện tích gieo trồng lúa áp dụng phương thức canh tác tiên tiến.
+ Đến năm 2025, diện tích cây
trồng cạn cần tưới theo quy hoạch đạt 45%, trong đó tưới tiên tiến, tiết kiệm
nước đạt 35%.
- Thành lập, củng cố tổ chức thủy
lợi cơ sở theo quy định của Luật Thủy lợi và văn bản pháp luật liên quan. Đến
năm 2025 có 70% tổ chức thủy lợi cơ sở hoạt động hiệu quả.
III. NHIỆM VỤ
CHỦ YẾU VÀ GIẢI PHÁP
1. Tổ chức
thực hiện có hiệu quả hệ thống thể chế, chính sách:
- Tiếp tục rà soát, bổ sung,
hoàn thiện cơ chế, chính sách, hệ thống luật pháp về thủy lợi theo thẩm quyền để
đảm bảo đồng bộ, thống nhất, khả thi và tổ chức thực hiện có hiệu quả phù hợp với
điều kiện thực tế của từng địa phương. Tập trung thực hiện một số nội dung sau:
+ Rà soát, xây dựng và ban hành
các thiết kế mẫu, thiết kế điển hình các công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội
đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước phù hợp với từng vùng miền trong tỉnh.
+ Tăng cường đổi mới công tác
tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về thủy lợi, nâng cao nhận thức của
cơ quan quản lý nhà nước về thủy lợi các cấp, chính quyền, tổ chức thủy lợi cơ
sở, người dân thường xuyên cập nhập các cơ chế, chính sách mới về thủy lợi, trong
đó có thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng.
2. Hoàn
thiện cơ sở hạ tầng thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng:
Huy động các nguồn lực xã hội
hóa tham gia đầu tư xây dựng, nâng cấp, hoàn thiện các công trình thủy lợi nhỏ,
thủy lợi nội đồng để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất nông
nghiệp, đáp ứng yêu cầu sản xuất công nghệ cao, nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu
cơ, yêu cầu cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới và
thích ứng với biến đổi khí hậu. Tập trung một số nội dung chính sau:
- Đánh giá hiện trạng cơ sở hạ
tầng thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng.
- Khuyến khích đầu tư xây dựng
công trình thủy lợi nhỏ, tích trữ nước phân tán; hoàn thiện công trình thủy lợi
nhỏ, thủy lợi nội đồng, tưới tiên tiến, tiết kiệm nước đáp ứng yêu cầu chuyển dịch
cơ cấu cây trồng, vật nuôi.
- Tập trung sửa chữa, nâng cấp
các đập, hồ chứa nước nhỏ đảm bảo nguồn nước tưới, bảo đảm an toàn công trình
và vùng hạ du trong mùa mưa bão.
3. Củng cố,
phát triển tổ chức thủy lợi cơ sở:
Rà soát, thành lập, củng cố, kiện
toàn tổ chức thủy lợi cơ sở theo Luật Thủy lợi để quản lý, khai thác công trình
thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng hoạt động hiệu quả, bền vững, tập trung một số
nội dung chính như sau:
- Rà soát, đánh giá thực trạng
cơ cấu tổ chức, năng lực của các tổ chức thủy lợi cơ sở.
- Thực hiện củng cố, thành lập
tổ chức thủy lợi cơ sở, nâng cao năng lực cho tổ chức, cá nhân quản lý, khai
thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng đáp ứng theo Thông tư số
05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi.
- Đẩy mạnh thực hiện phân cấp,
chuyển giao quản lý tưới cho các tổ chức thủy lợi cơ sở; tăng cường sự hỗ trợ của
cơ quan chuyên môn và chính quyền các cấp trong việc tổ chức và hoạt động của tổ
chức thủy lợi cơ sở.
- Tăng cường vai trò, trách nhiệm
có sự tham gia của người dân trong quản lý, khai thác thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội
đồng.
- Tăng cường sự tham gia của tổ
chức thủy lợi cơ sở trong việc xây dựng kế hoạch cấp, tưới, tiêu, thoát nước của
tổ chức khai thác công trình thủy lợi đầu mối.
- Định kỳ hàng năm các tổ chức
thủy lợi cơ sở đánh giá hiệu quả hoạt động và báo cáo cơ quan có thẩm quyền.
4. Khoa học
công nghệ, đào tạo, truyền thông
a) Áp dụng khoa học công nghệ
- Áp dụng công nghệ, vật liệu mới
trong xây dựng hệ thống thủy lợi nội đồng gắn với giao thông nội đồng, như:
công nghệ kênh bê tông vỏ mỏng đúc sẵn, đường ống,…
- Áp dụng công nghệ tưới, tiêu
hiện đại, chế độ, quy trình tưới tiết kiệm nước đáp ứng các biện pháp canh tác
tiên tiến, khoa học ứng với các giai đoạn sinh trưởng cho các loại cây trồng.
- Áp dụng công nghệ xây dựng
công trình thu trữ nước.
b) Đào tạo, bồi dưỡng, tập
huấn:
Tăng cường năng lực quản lý,
khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng, an toàn đập cho các cán bộ
quản lý nhà nước về thủy lợi cấp huyện, xã; người trực tiếp quản lý, khai thác
công trình thủy lợi của các tổ chức thủy lợi cơ sở:
- Rà soát, đánh giá nhu cầu đào
tạo và xây dựng kế hoạch đào tạo.
- Bố trí kinh phí, tổ chức thực
hiện đào tạo, tập huấn.
c) Truyền thông:
- Tăng cường công tác thông
tin, truyền thông về chủ trương, chính sách, pháp luật của nhà nước đối với
công tác quản lý, khai thác thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng để nâng cao nhận thức
của người dân về ý thức bảo vệ công trình thủy lợi, bảo vệ chất lượng nước, sử
dụng nước tiết kiệm qua đó nâng cao hiệu quả công trình thủy lợi gắn với xây dựng
nông thôn mới.
- Đẩy mạnh sự tham gia của các
cấp chính quyền, tổ chức đoàn thể, đặc biệt là người dân tham gia quản lý,
khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi và chất lượng nước.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
Kinh phí thực hiện được bố trí
trong dự toán hàng năm của cơ quan, đơn vị, địa phương (bao gồm ngân sách
Trung ương, ngân sách địa phương) theo phân cấp ngân sách hiện hành và nguồn
vốn của các tổ chức cá nhân quản lý, khai thác, sử dụng công trình thủy lợi nhỏ,
thủy lợi nội đồng (theo quy định tại điểm c mục 3 phần IV của Kế hoạch kèm
theo Quyết định số 4600/QĐ-BNN-TCTL ngày 13 tháng 11 năm 2020 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn) để tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy
định.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan, các địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch theo
quy định.
- Phối hợp với các đơn vị liên
quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành thiết kế mẫu, thiết kế điển hình
công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng, tưới tiên tiến, tiết kiệm nước phù
hợp với đặc thù của tỉnh.
- Tổ chức rà soát, đánh giá hệ
thống thủy lợi nội đồng, công trình tích trữ nước, trạm bơm điện, kiên cố hóa kênh
mương; đề xuất danh mục công trình tích trữ nước, trạm bơm điện, kiên cố hóa
kênh mương để hỗ trợ thực hiện từng năm trong giai đoạn 2021-2025.
- Rà soát hoàn thiện phân cấp,
chuyển giao quản lý tưới cho các tổ chức thủy lợi cơ sở; đôn đốc việc thành lập,
củng cố, kiện toàn tổ chức thủy lợi cơ sở ở các huyện, thành phố theo quy định
của Luật thủy lợi.
- Hằng năm rà soát, xây dựng kế
hoạch và tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn tăng cường năng lực quản
lý, khai thác thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng cho các cán bộ thủy lợi cấp huyện,
xã, người trực tiếp quản lý; tổ chức thông tin, truyền thông nhằm nâng cao nhận
thức của người dân về chủ trương, chính sách, pháp luật của nhà nước trong đầu
tư, quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng gắn
với xây dựng nông thôn mới.
- Định kỳ hằng năm tổ chức đánh
giá hiệu quả hoạt động của tổ chức thủy lợi cơ sở và định kỳ vào ngày 25 tháng
12 hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (qua Tổng cục Thủy lợi) kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển thủy
lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum theo
quy định.
2. Sở Tài
chính:
Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông và các đơn vị, địa phương có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
bố trí kinh phí triển khai Kế hoạch này theo quy định của Luật ngân sách nhà nước
và phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương hằng năm theo phân cấp
ngân sách nhà nước hiện hành.
3. Sở Kế
hoạch và đầu tư:
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Sở Tài chính và các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh lồng ghép các nguồn vốn đầu tư để thực hiện Kế hoạch.
4. Ban quản
lý khai thác các công trình thủy lợi tỉnh:
Phối hợp với Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố phân cấp, chuyển giao quản lý tưới cho các tổ chức thủy lợi
cơ sở các công trình do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý kết cấu
hạ tầng theo quy định hiện hành.
5. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố:
- Chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và các Phòng, Ban chuyên môn hướng dẫn Ủy ban nhân dân các
xã thành lập, củng cố, kiện toàn tổ chức thủy lợi cơ sở theo quy định của Luật
thủy lợi.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn rà soát đánh giá hiện trạng hệ thống thủy lợi nội đồng,
công trình tích trữ nước, trạm bơm điện, kiên cố hóa kênh mương để xây dựng kế
hoạch chi tiết thực hiện trong từng năm trong giai đoạn 2021-2025.
- Tổ chức phân cấp, chuyển giao
quản lý tưới cho các tổ chức thủy lợi cơ sở các công trình do Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố quản lý kết cấu hạ tầng.
- Định kỳ ngày 20 tháng 12 hằng
năm báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn theo quy định.
(Chi tiết về việc tổ chức thực
hiện kế hoạch tại Phụ lục kèm theo).
Trong quá trình triển khai thực
hiện Kế hoạch, trường hợp có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị phản ánh về Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, giải quyết./.
PHỤ LỤC
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI NHỎ, THỦY LỢI NỘI ĐỒNG GIAI
ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1289/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2020 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
TT
|
Nhiệm vụ
|
Sản phẩm chính
|
Thời gian thực hiện
|
Tổ chức thực hiện
|
Kinh phí dự kiến (triệu đồng)
|
Chủ trì
|
Phối hợp
|
I
|
Hoàn thiện cơ chế, chính
sách
|
|
|
|
|
|
1
|
Ban hành thiết kế mẫu, thiết kế
điển hình công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng, tưới tiên tiến, tiết kiệm
nước phù hợp với đặc thù từng địa phương trên địa bàn tỉnh
|
Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh
|
2021
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Thủy lợi)
|
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
200
|
II
|
Hoàn thiện cơ sở hạ tầng
thủy lợi nội đồng
|
|
|
|
|
|
1
|
Hoàn thiện hệ thống thủy lợi
nội đồng đảm bảo cấp, tưới, tiêu và thoát nước phục vụ sản xuất nông nghiệp
và nuôi trồng thủy sản
|
Diện tích lúa, cây trồng cạn được tưới tiên tiến, tiết kiệm nước; nuôi
trồng thủy sản tập trung
|
2021- 2025
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính; Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố
|
Ngân sách trung ương, ngân sách địa phương theo phân cấp ngân sách hiện
hành và nguồn vốn của các tổ chức cá nhân quản lý, khai thác, sử dụng công
trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng
|
2
|
Hỗ trợ đầu tư xây dựng công
trình tích trữ nước
|
Số lượng công trình, diện tích phục vụ
|
2021- 2025
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính; Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố
|
3
|
Hỗ trợ đầu tư phát triển trạm
bơm điện
|
Số trạm bơm điện được đầu tư tăng thêm
|
2021- 2025
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Kế hoạch và đầu tư; Sở Tài chính; Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố
|
4
|
Hỗ trợ kiên cố hóa kênh mương
|
Km kênh được kiên cố
|
2021- 2025
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính; Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố
|
III
|
Thành lập, củng cố các tổ
chức thủy lợi cơ sở
|
|
|
|
|
|
1
|
Hoàn thiện phân cấp, chuyển
giao quản lý tưới cho các tổ chức thủy lợi cơ sở
|
Quyết định phân cấp
|
2021- 2022
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Thủy lợi)
|
UBND các huyện, thành phố và BQL-KT các CTTL tỉnh
|
|
2
|
Thành lập, củng cố, kiện toàn
tổ chức thủy lợi cơ sở theo quy định của Luật thủy lợi
|
Báo cáo
|
2021- 2022
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Thủy lợi)
|
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
|
3
|
Đánh giá hiệu quả hoạt động của
tổ chức thủy lợi cơ sở
|
Báo cáo
|
Hàng năm
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Thủy lợi)
|
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
|
IV
|
Khoa học công nghệ, đào tạo,
truyền thông
|
|
|
|
|
|
1
|
Áp dụng khoa học công nghệ
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Áp dụng công nghệ, vật liệu mới
trong xây dựng hệ thống thủy lợi nội đồng gắn với giao thông nội đồng, như:
công nghệ kênh bê tông vỏ mỏng đúc sẵn, đường ống, v.v.;
|
Văn bản hướng dẫn của Trung ương
|
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Thủy lợi)
|
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
|
1.2
|
Áp dụng công nghệ tưới, tiêu
hiện đại, chế độ, quy trình tưới tiết kiệm nước đáp ứng các biện pháp canh tác
tiên tiến, khoa học ứng với các giai đoạn sinh trưởng cho các loại cây trồng
|
Văn bản hướng dẫn của Trung ương
|
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Thủy lợi)
|
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
|
1.3
|
Áp dụng công nghệ xây dựng
công trình thu trữ nước
|
Văn bản hướng dẫn của Trung ương
|
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Thủy lợi)
|
UBND các huyện, thành phố
|
|
2
|
Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Rà soát, đánh giá nhu cầu đào
tạo và xây dựng kế hoạch đào tạo
|
Báo cáo
|
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Thủy lợi)
|
UBND các huyện, thành phố
|
|
2.2
|
Bố trí kinh phí, tổ chức thực
hiện đào tạo, tập huấn
|
Số lượng cán bộ được đào tạo
|
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Thủy lợi)
|
Sở Tài chính; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
1.000
|
3
|
Truyền thông
|
|
|
|
|
|
3.1
|
Tổ chức thông tin, truyền
thông nhằm nâng cao nhận thức của người dân về chủ trương, chính sách, pháp
luật của nhà nước trong đầu tư, quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi
nhỏ, thủy lợi nội đồng gắn với xây dựng nông thôn mới
|
Tin, bài, phóng sự, hội nghị
|
2021-2025
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Thủy lợi)
|
Sở Tài chính; Các đơn vị liên quan
|
250
|