ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1286/QĐ-UBND
|
Phú Yên, ngày 28
tháng 10 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC QUẢN LÝ HỆ THỐNG KHU RỪNG
ĐẶC DỤNG ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030, TỈNH PHÚ YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2019;
Căn cứ Luật Đa dạng sinh học
năm 2008;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp năm
2017;
Căn cứ Nghị định số
65/2010/NĐ-CP ngày 11/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Đa dạng sinh học;
Căn cứ Nghị định số
156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Lâm nghiệp;
Căn cứ các Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ: số 1250/QĐ-TTg ngày 31/7/2013 Phê duyệt Chiến lược Quốc
gia về đa dạng sinh học đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; số 45/QĐ-TTg ngày
08/01/2014 Phê duyệt Quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030; số 1976/QĐ-TTg ngày 30/10/2014 Phê duyệt quy
hoạch hệ thống rừng đặc dụng cả nước đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; số
626/QĐ-TTg ngày 10/5/2017 Phê duyệt Đề án tăng cường năng lực quản lý hệ thống
khu bảo tồn đến năm 2025, tầm nhìn 2030; số 1176/QĐ-TTg ngày 12/9/2019 Phê duyệt
Chương trình bảo tồn các loài rùa nguy cấp của Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn
đến 2030; số 523/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 Phê duyệt Chiến lược phát triển lâm nghiệp
Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; số 809/QĐ-TTg
ngày 12/7/2022 Phê duyệt Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn
2021-2025;
Căn cứ Kế hoạch số
126/KH-UBND ngày 13/7/2021 của UBND tỉnh về việc thực hiện Chiến lược phát triển
lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 tỉnh Phú Yên;
Căn cứ Nghị quyết số 38/NQ-UBND
ngày 19/10/2022 của UBND tỉnh về Hội nghị UBND tỉnh thường kỳ tháng 9
năm 2022;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 251/TTr-SNN ngày
14/10/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Đề án Nâng cao năng lực quản lý hệ thống
khu rừng đặc dụng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030, tỉnh Phú Yên, với các nội
dung chính sau:
I. QUAN ĐIỂM
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Phù hợp với Chương
trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021 - 2025; Chiến lược phát triển
lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Đề án tăng cường
năng lực quản lý hệ thống khu bảo tồn đến năm 2025, tầm nhìn 2030 đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Đảm bảo sự quản lý thống
nhất, xuyên suốt từ cấp tỉnh đến cấp huyện, xã và Ban quản lý các khu rừng đặc
dụng của tỉnh.
3. Kiện toàn tổ chức,
nâng cao năng lực các Ban quản lý khu rừng đặc dụng; tăng cường quản lý nhà nước
đi đôi với nâng cao nhận thức của người dân về bảo tồn hệ sinh thái rừng, đa dạng
sinh học và bảo vệ cảnh quan môi trường, di tích lịch sử.
4. Tăng cường sự đầu tư
của nhà nước và xã hội hóa nhằm đảm bảo nguồn lực cho hoạt động của hệ thống
khu rừng đặc dụng; tuân thủ các nguyên tắc về công bằng xã hội, hài hòa lợi
ích, chia sẻ rủi ro của các bên có liên quan.
II. PHẠM VI
VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Phạm vi áp dụng: Các
khu rừng đặc dụng, bao gồm: Khu bảo tồn thiên nhiên Krông Trai, khu bảo vệ cảnh
quan môi trường, di tích lịch sử Đèo Cả và các khu rừng đặc dụng (bao gồm: Vườn
Quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài sinh cảnh và khu bảo vệ cảnh
quan) được hình thành trong giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng:
Các cơ quan quản lý nhà nước liên quan cấp tỉnh, huyện, xã; Kiểm lâm, các Ban
quản lý rừng đặc dụng và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan đến quản lý
hệ thống các khu rừng đặc dụng của tỉnh.
III. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Nâng cao năng lực quản lý hệ thống
các khu rừng đặc dụng của tỉnh để bảo vệ và phát triển bền vững các hệ sinh
thái rừng, đa dạng sinh học và bảo vệ cảnh quan môi trường, di tích lịch sử
quan trọng, đặc thù của tỉnh; sử dụng hợp lý tài nguyên đa dạng sinh học, cảnh
quan môi trường, di tích lịch sử theo hướng bền vững, phục vụ phát triển kinh tế
- xã hội, bảo vệ môi trường; nâng cao hiệu quả công tác quản lý và nhận thức cộng
đồng về đa dạng sinh học, cảnh quan môi trường, di tích lịch sử nói chung và bảo
tồn các khu rừng đặc dụng nói riêng.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2025, hoàn thiện cơ
chế chính sách về tổ chức bộ máy, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu quản
lý và phát triển bền vững tài nguyên thiên nhiên trong các khu rừng đặc dụng
trên địa bàn tỉnh (Khu bảo tồn thiên nhiên Krông Trai, khu bảo vệ cảnh quan môi
trường, di tích lịch sử Đèo Cả); tầm nhìn 2030, đầu tư cơ sở vật chất đầy đủ
theo yêu cầu, hiện đại theo thời đại công nghệ số, phù hợp cho từng đơn vị, khu
rừng đặc dụng.
- Nâng cao năng lực quản lý,
chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc
tại các khu rừng đặc dụng: Đến năm 2025, 50% (tầm nhìn 2030, 70%) tổng số cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động làm việc tại các khu rừng đặc dụng được
đào tạo theo đúng vị trí việc làm và cấp chứng chỉ theo quy định (được mô tả
trong khung năng lực về vị trí việc làm).
- Đảm bảo cơ sở vật chất, trang
thiết bị, ứng dụng khoa học công nghệ trong công tác quản lý khu rừng đặc dụng:
Đến năm 2025, 50% (tầm nhìn 2030, 70%) các khu rừng đặc dụng trong tỉnh được
cung cấp thiết bị và áp dụng công nghệ tiên tiến trong công tác quản lý cơ sở dữ
liệu, tuần tra, giám sát đa dạng sinh học và đánh giá hiệu quả quản lý khu rừng
đặc dụng.
IV. CÁC NHIỆM
VỤ CHÍNH
1. Kiện
toàn bộ máy và hoàn chỉnh hệ thống văn bản pháp lý về bảo tồn, phát triển các
khu rừng đặc dụng
- Tổ chức rà soát, đánh giá việc
triển khai các chính sách, quy định pháp luật về bảo tồn, phát triển các khu rừng
đặc dụng để kiến nghị sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định của pháp luật về
bảo tồn, phát triển các khu rừng đặc dụng từ trung ương đến địa phương, bảo đảm
phù hợp quy định của pháp luật Việt Nam, Công ước quốc tế và phù hợp với thực
tiễn.
- Xây dựng và ban hành các quy
định về vị trí việc làm của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại
các khu rừng đặc dụng; tổ chức hướng dẫn, triển khai và giám sát thực hiện, nhằm
đảm bảo thực thi nghiêm túc, hiệu quả hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học, cảnh
quan môi trường, di tích lịch sử tại các khu rừng đặc dụng.
- Kiện toàn bộ máy, hệ thống,
cơ cấu tổ chức của các khu rừng đặc dụng; xây dựng mô hình khung cho các Ban quản
lý rừng đặc dụng. Phân cấp quản lý, đảm bảo tính xuyên suốt, thống nhất trong
các khâu quản lý, điều phối, đầu tư và tổ chức thực hiện; xây dựng cơ chế phối
hợp liên ngành để tăng hiệu quả, hiệu lực quản lý các khu rừng đặc dụng của tỉnh.
- Rà soát vị trí, diện tích,
ranh giới, đóng mốc, phân loại các khu rừng đặc dụng phù hợp với phân bổ chỉ
tiêu quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050,
kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021 - 2025 của Thủ tướng Chính phủ (tại
Quyết định số 326/QĐ-TTg ngày 09/3/2022), quy hoạch tỉnh, quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất cấp huyện để có kế hoạch xây dựng nguồn lực (nhân lực và tài lực) đáp ứng
yêu cầu quản lý, bảo tồn các khu rừng đặc dụng tại địa phương; xây dựng lộ
trình để nghiên cứu, đề xuất nâng cấp, đầu tư phát triển các khu rừng đặc dụng
của tỉnh.
2. Đào tạo
nâng cao năng lực cho cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại khu rừng đặc dụng
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng chuyên môn về quản lý, bảo tồn; bố trí, tạo điều kiện cho cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động làm việc tại các khu rừng đặc dụng tham gia các lớp
đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn; thăm quan, học tập kinh nghiệm chuyên
sâu về bảo tồn đa dạng sinh học, cảnh quan môi trường, di tích lịch sử tại các
cơ quan, đơn vị quản lý rừng đặc dụng trên cả nước; cử đúng thành phần tham gia
các lớp đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn về bảo tồn đa dạng sinh học, cảnh
quan môi trường, di tích lịch sử do trung ương và địa phương tổ chức.
- Xây dựng thư viện, tủ sách về
quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học, cảnh quan môi trường, di tích lịch sử và
phòng trưng bày mẫu vật về các loài động, thực vật rừng nhằm nâng cao kiến thức,
hiểu biết cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
3. Ứng dụng
công nghệ tiên tiến hỗ trợ công tác quản lý khu rừng đặc dụng
- Tổ chức vận hành hệ thống cơ
sở dữ liệu và quy trình báo cáo trực tuyến từ trung ương đến địa phương (do Bộ
Nông nghiệp và PTNT chuyển giao phần mềm thống nhất toàn quốc) nhằm hỗ trợ quản
lý hệ thống các khu rừng đặc dụng. Tiếp nhận chuyển giao công nghệ, tập huấn và
thực hiện quy trình quản lý, báo cáo trực tuyến trước năm 2025; đến năm 2030 có
100% khu rừng đặc dụng của tỉnh xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, cung cấp thông
tin giới thiệu khu rừng đặc dụng trên trang web.
- Ứng dụng công nghệ tiên tiến
trong theo dõi diễn biến tài nguyên và đánh giá hiệu quả quản lý các khu rừng đặc
dụng: Cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia các lớp đào tạo và áp dụng công
cụ Quản lý dữ liệu và Báo cáo tuần tra (SMART) cho toàn hệ thống các khu rừng đặc
dụng nhằm cải thiện công tác quản lý cơ sở dữ liệu tuần tra và giám sát đa dạng
sinh học của khu bảo tồn; thực hiện theo dõi diễn biến tài nguyên rừng và đánh
giá hiệu quả quản lý các khu rừng đặc dụng của tỉnh thông qua việc ứng dụng công
nghệ viễn thám kết hợp SMART theo đúng tiến độ triển khai của Bộ Nông nghiệp và
PTNT.
V. GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN
1. Giải pháp về chính sách
và tổ chức quản lý
- Triển khai kịp thời, có hiệu
quả các chủ trương, chính sách của Trung ương về quản lý, bảo vệ và phát triển
bền vững các khu rừng đặc dụng. Nghiên cứu, xây dựng các văn bản hướng dẫn, chỉ
đạo về bảo vệ, phát triển, phục hồi các hệ sinh thái tự nhiên để góp phần bảo tồn,
phát triển các khu rừng đặc dụng của tỉnh, phòng chống thiên tai, thích ứng với
biến đổi khí hậu.
- Sắp xếp, kiện toàn tổ chức
các Ban quản lý rừng đặc dụng; xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp, chỉ đạo
thống nhất giữa các cơ quan chuyên môn, cơ quan quản lý nhà nước và chính quyền
địa phương trong hoạt động quản lý, bảo vệ, phát triển bền vững của các khu rừng
đặc dụng trong tỉnh.
2. Chính sách phát triển
nhân lực và tổ chức quản lý khu khu rừng đặc dụng
- Kiện toàn và tăng cường năng
lực hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về bảo tồn nhằm thực hiện hiệu quả công tác
quản lý đa dạng sinh học; tăng cường năng lực quản lý nhà nước cho các đơn vị
chuyên môn cấp tỉnh, huyện, xã về công tác bảo tồn.
- Nâng cao năng lực, đào tạo
chuyên môn, nghiệp vụ quản lý đa dạng sinh học cho cán bộ làm việc tại các khu
rừng đặc dụng; cung cấp các điều kiện và tăng cường năng lực phối hợp trong thực
thi pháp luật về bảo tồn cho lực lượng cảnh sát môi trường, kiểm lâm, chính quyền
địa phương.
3. Thúc đẩy nghiên cứu khoa
học, phát triển, chuyển giao và ứng dụng công nghệ tiên tiến trong bảo tồn và sử
dụng bền vững đa dạng sinh học
- Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học
về bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học; nghiên cứu, ứng dụng khoa học
và công nghệ trong phát triển các mô hình gây nuôi và tái thả các loài hoang dã
vào tự nhiên, sử dụng bền vững nguồn gen.
- Phát triển, tiếp nhận chuyển
giao công nghệ mới, sử dụng các biện pháp khai thác bền vững về tài nguyên
thiên nhiên và đa dạng sinh học.
- Ứng dụng có hiệu quả các
thành tựu của khoa học công nghệ hiện đại (công nghệ thông tin, viễn thám, sinh
học,...) trong quản lý, điều tra, quan trắc, theo dõi, kiểm tra, giám sát đa dạng
sinh học.
- Xây dựng, triển khai các nhiệm
vụ khoa học công nghệ cấp tỉnh về đa dạng sinh học nhằm nghiên cứu, đề xuất các
giải pháp bảo tồn các khu rừng đặc dụng, sử dụng bền vững đa dạng sinh học.
4. Chính sách đầu tư tài
chính bền vững cho các khu rừng đặc dụng
- Cân đối, bố trí vốn ngân sách
nhà nước theo chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021-2025 để
thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp bảo tồn, phát triển đa dạng sinh học, các hệ
sinh thái rừng tự nhiên (theo quy định tại khoản 1 Mục VI Quyết định số
626/QĐ-TTg ngày 10/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ).
- Khuyến khích, huy động sự
tham gia của cộng đồng, doanh nghiệp đầu tư tài chính cho bảo tồn đa dạng sinh
học; khuyến khích phát triển các loại hình tài chính hợp pháp phục vụ bảo tồn cộng
đồng để huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực cho các hoạt động bảo tồn, phát
triển sinh kế cho cộng đồng, đặc biệt là người dân sinh sống hợp pháp trong
vùng đệm và các khu bảo tồn thiên nhiên.
- Nghiên cứu, áp dụng các cơ chế
tài chính mới, đột phá để huy động nguồn lực cho bảo tồn và sử dụng bền vững đa
dạng sinh học. Tăng cường sự hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân cho các hoạt động
bảo tồn các khu rừng đặc dụng.
5. Giải pháp về đào tạo
- Xây dựng kế hoạch phát triển
nguồn nhân lực toàn diện, đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm, có tầm nhìn dài hạn,
có bước đi thích hợp với nhu cầu thực tiễn; bảo đảm tính hài hòa về cơ cấu và
cân đối nhân lực theo đề án vị trí việc làm và định hướng phát triển hệ thống
khu bảo tồn của tỉnh.
- Khuyến khích xây dựng và ứng
dụng nền tảng tri thức số và tài nguyên mở để nâng cao kiến thức, kỹ năng cho
cán bộ, công chức, viên chức trong hoạt động bảo tồn. Tổ chức các diễn đàn, hội
thảo, đối thoại giữa chuyên gia, nhà quản lý, cán bộ làm công tác bảo tồn nhằm
chia sẻ những kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ và hỗ trợ nhau cùng
phát triển.
- Cải tiến phương pháp, chất lượng
và liên kết trong đào tạo:
+ Ưu tiên sử dụng hình thức học
tập trực tuyến để giải quyết được bài toán về thời gian, chi phí và nhân sự đào
tạo tại các địa phương. Phối hợp với các cơ sở đào tạo triển khai công tác chuẩn
bị cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, tài liệu học tập phù hợp với phương thức đào
tạo mới.
+ Liên kết với các trường đại học,
trung tâm đào tạo xây dựng kế hoạch cụ thể để đào tạo nguồn nhân lực hàng năm;
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới nội dung, phương pháp dạy học,
kiểm tra đánh giá và công tác nghiên cứu. Xây dựng và thường xuyên cập nhật kho
học liệu số dùng chung, gồm bài giảng, giáo trình, đề kiểm tra điện tử, học liệu
số, các phần mềm mô phỏng và các học liệu khác cần thiết.
+ Tổ chức đào tạo nâng cao năng
lực cho đội ngũ quản lý và nhân viên các cơ quan quản lý nhà nước, các khu bảo
tồn và các tổ chức có liên quan theo kế hoạch, đảm bảo đúng đối tượng, nhu cầu
phát triển và chất lượng đầu ra.
6. Giải pháp về khoa học
công nghệ
- Ứng dụng công nghệ tiên tiến,
phần mềm FRMS phiên bản nâng cấp 4.0 trong theo dõi diễn biến tài nguyên rừng
và đánh giá hiệu quả quản lý các khu rừng đặc dụng.
- Tiếp cận các công nghệ mới phục
vụ cho công tác chuyên môn của khu rừng đặc dụng; đầu tư trang thiết bị để kiểm
tra, giám sát, phòng chống phá rừng, phòng cháy chữa cháy rừng; xây dựng cơ sở
dữ liệu về đa dạng sinh học, xây dựng mạng lưới giám sát đa dạng sinh học. Chú
trọng quản lý các hệ sinh thái trên GIS phù hợp với chức năng bảo tồn của từng
khu rừng đặc dụng.
7. Giải pháp về hợp tác
- Hợp tác trong nước: Tăng cường
liên kết, hợp tác, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước về chuyên ngành,
cơ quan, đơn vị chuyên môn, các tổ chức phi chính phủ của quốc tế như: Trung
tâm Bảo tồn Thiên nhiên Việt Nam; Trung tâm Giáo dục Thiên nhiên thuộc Liên hiệp
các hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam; Trung tâm Bảo tồn Rùa - thuộc vườn Quốc
gia Cúc Phương; Trung tâm Bảo tồn động vật hoang dã tại Việt Nam; Trung tâm nhiệt
đới VIỆT - NGA… nhằm tăng cường năng lực nghiên cứu, thực hiện các dự án về bảo
tồn và phát triển đa dạng sinh học của tỉnh.
- Hợp tác quốc tế: Chủ động hợp
tác quốc tế trong lĩnh vực bảo tồn đa dạng sinh học để học tập, tiếp nhận, chuyển
giao công nghệ và tìm kiếm hỗ trợ kỹ thuật, tài chính; tăng cường hợp tác về
nghiên cứu trong lĩnh vực bảo tồn đa dạng sinh học, đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực, thu hút chuyên gia, thu hút vốn đầu tư vào các dự án bảo tồn các khu
rừng đặc dụng của tỉnh.
VI. NGUỒN
KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Nguồn kinh phí
- Kinh phí thực hiện nội dung Đề
án Nâng cao năng lực quản lý hệ thống khu rừng đặc dụng đến năm 2025, tầm nhìn
đến năm 2030, tỉnh Phú Yên (sau đây viết tắt là Đề án) được cân đối, bố trí
trong dự toán chi ngân sách thuộc Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền
vững được giao cho địa phương theo phân cấp ngân sách hiện hành; nguồn xã hội
hóa từ nguồn thu các dịch vụ môi trường rừng và các tổ chức, cá nhân đầu tư;
các nguồn vốn hợp pháp khác (Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Mục VI Quyết định
số 626/QĐ-TTg ngày 10/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ).
- Lồng ghép với các chương
trình, dự án lâm nghiệp, đa dạng sinh học, bảo tồn khác của Trung ương và địa
phương để đạt mục tiêu của Đề án.
2. Các nội dung, dự án ưu
tiên
- Xây dựng các chính sách phát
triển nguồn lực quản lý khu rừng đặc dụng (cụ thể hóa và triển khai các chính
sách của Trung ương).
- Đào tạo nâng cao năng lực cho
cán bộ làm việc ở các khu rừng đặc dụng.
- Ứng dụng công nghệ tiên tiến
hỗ trợ công tác quản lý khu rừng đặc dụng (thực hiện theo các dự án, chương
trình của Trung ương và lồng ghép các dự án đầu tư nguồn lực của tỉnh).
Các nhiệm vụ, dự án chưa được
ghi vốn sẽ được kiến nghị bố trí, lồng ghép các nguồn vốn khác (như: nguồn đầu
tư phát triển, nguồn nghiên cứu khoa học, Trung ương, hợp tác quốc tế...) để thực
hiện.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Chủ trì tham mưu triển khai
thực hiện Đề án theo tiến độ; cụ thể hóa các cơ chế, chính sách và giám sát thực
hiện các nguồn lực của Đề án.
- Chủ động kêu gọi, thu hút mọi
nguồn lực từ các thành phần kinh tế (các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng) để thực hiện hiệu quả Đề án.
- Hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi,
kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện, định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết Đề án.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tổ chức thực hiện Đề án theo chức năng, nhiệm vụ được
giao; lồng ghép các dự án Đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh để thực hiện Đề án
hiệu quả, đúng định hướng, mục tiêu phát triển của tỉnh.
- Theo dõi, tổng hợp, đánh giá
tình hình thực hiện bảo tồn đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh (bao gồm cả Đề
án Nâng cao năng lực quản lý hệ thống khu rừng đặc dụng đến năm 2025, tầm nhìn
đến năm 2030) theo Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 08/01/2014 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước đến năm
2020, định hướng đến năm 2030 báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
3. UBND các huyện, thị xã,
thành phố và cơ quan, đơn vị có liên quan
- Phổ biến, nâng cao nhận thức
của các cấp, các ngành về quan điểm bảo tồn, coi đa dạng sinh học là vốn tự
nhiên quan trọng, nền tảng góp phần bảo đảm phát triển bền vững hệ sinh thái tự
nhiên; tuyên truyền, giáo dục chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về bảo
tồn đa dạng sinh học nhằm giáo dục, nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp
luật về bảo tồn đa dạng sinh học cho cộng đồng.
- UBND các huyện, thị xã, thành
phố và cơ quan, đơn vị có liên quan phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức rà soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đối với quỹ đất lâm nghiệp phù hợp với phân bổ chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất
quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, kế hoạch sử dụng đất quốc
gia 5 năm 2021 - 2025 của Thủ tướng Chính phủ (tại Quyết định số 326/QĐ-TTg
ngày 9/3/2022), quy hoạch tỉnh, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện để có
kế hoạch xây dựng nguồn lực bảo tồn các khu rừng đặc dụng tại địa phương.
- Theo chức năng, nhiệm vụ được
giao, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trong Đề án; chủ động lồng ghép
mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Đề án trong các chương trình, kế hoạch, quy
hoạch phát triển của địa phương, đơn vị; phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan thực hiện Đề án có liên quan tới đối tượng và địa bàn quản lý.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chi cục trưởng
Chi cục kiểm lâm, Trưởng các Ban quản lý rừng đặc dụng; Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ (B/cáo);
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (B/cáo);
- TT. Tỉnh ủy; TT. HĐND tỉnh (B/cáo);
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, KT, To, Thy.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Hữu Thế
|