ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1271/2016/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh, ngày 28 tháng 04 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC KIỆN TOÀN SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH THÀNH SỞ VĂN HÓA VÀ
THỂ THAO TỈNH QUẢNG NINH VÀ QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ
CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ VĂN HÓA VÀ THỂ THAO TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ
Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003; Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 83/2006/NĐ-CP
ngày 17/8/2006 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính, tổ
chức sự nghiệp nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Văn bản số 20/TTg-TCCV ngày
14/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Sở Du lịch;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
07/2015/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày 14/9/2015 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phòng Văn hóa và
Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Nghị quyết số 238/NQ-HĐND
ngày 08/4/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thành lập Sở Du lịch tỉnh Quảng
Ninh; kiện toàn Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh
Quảng Ninh thành Sở Văn hóa và Thể thao tỉnh Quảng Ninh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 49/TTr-SNV ngày 27/4/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Kiện toàn Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch tỉnh
Quảng Ninh thành Sở Văn hóa và Thể thao tỉnh Quảng Ninh và quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Văn hóa và Thể thao tỉnh Quảng
Ninh như sau:
1. Đổi tên Sở Văn hóa - Thể thao và
Du lịch tỉnh Quảng Ninh thành Sở Văn hóa và Thể thao tỉnh Quảng Ninh.
2. Sở Văn hóa và Thể thao là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về văn hóa, gia đình,
thể dục, thể thao và quảng cáo (trừ
quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ
bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin) trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật; các dịch vụ công thuộc lĩnh vực quản lý của Sở và
thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Sở Văn hóa và Thể thao chịu sự chỉ
đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng
thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
4. Sở Văn hóa và Thể thao có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định
và có trụ sở tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Trình Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy
hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 (năm) năm và hàng năm; đề án, dự án, chương trình
phát triển văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước; phân cấp quản lý và xã hội hóa trong
lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao trên địa bàn
tỉnh;
b) Dự thảo văn bản quy định cụ thể điều
kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở Văn hóa và
Thể thao; Trưởng, Phó Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
sau khi phối hợp và thống nhất với Sở Thông tin và Truyền thông và Sở Du lịch;
c) Dự thảo văn bản quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa
và Thể thao.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc
thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về
văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, chia tách, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở Văn hóa và Thể thao và các Hội đồng chuyên ngành về văn hóa, gia đình, thể dục, thể
thao theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế
hoạch, đề án, dự án, chương trình sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền,
hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý của Sở Văn hóa và Thể thao.
4. Về di sản văn
hóa:
a) Tổ chức thực hiện quy chế, giải
pháp huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa ở địa phương sau khi được phê
duyệt;
b) Tổ chức
nghiên cứu, sưu tầm, kiểm kê và lập hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể ở địa phương; cấp giấy phép
nghiên cứu, sưu tầm di sản văn hóa phi vật thể trên địa
bàn cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài;
c) Quản lý, hướng dẫn tổ chức các hoạt
động bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa, lễ hội truyền thống, tín ngưỡng
gắn với di tích, nhân vật lịch sử ở địa phương;
d) Tổ chức kiểm
kê, lập danh mục, lập hồ sơ xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng
cảnh ở địa phương;
đ) Thỏa thuận chủ trương lập dự án,
báo cáo kinh tế - kỹ thuật; thẩm định dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật; thỏa
thuận thiết kế bản vẽ thi công bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích cấp tỉnh ở địa
phương; hướng dẫn, tổ chức thực hiện tu sửa cấp thiết và
các dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích thuộc địa phương quản lý sau khi được
phê duyệt;
e) Thẩm định dự
án cải tạo, xây dựng các công trình nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích cấp tỉnh ở
địa phương có khả năng ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường của di tích;
g) Tiếp nhận hồ sơ, hướng dẫn thủ tục,
trình cấp có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò, khai quật khảo cổ, khai quật khẩn cấp; theo dõi, giám sát việc thực
hiện nội dung giấy phép khai quật ở địa phương;
h) Thẩm định hiện
vật và hồ sơ hiện vật đề nghị công nhận bảo vật quốc gia của bảo tàng cấp tỉnh,
ban hoặc trung tâm quản lý di tích, bảo tàng ngoài công lập, tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc đang quản lý hợp pháp hiện vật ở địa
phương;
i) Tổ chức việc
thu nhận, bảo quản các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia do tổ chức, cá nhân
giao nộp và thu giữ ở địa phương theo quy định của pháp luật; tổ chức đăng ký và quản lý di vật, cổ vật, bảo vật quốc
gia; cấp chứng chỉ hành nghề đối với chủ cửa hàng mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; cấp giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc di tích quốc gia, di tích cấp tỉnh, bảo
tàng cấp tỉnh và sở hữu tư nhân ở địa phương; cấp, thu hồi giấy chứng nhận đủ
điều kiện hoạt động giám định cổ vật của cơ sở giám định cổ vật tại địa phương;
k) Xác nhận điều kiện đối với việc
thành lập bảo tàng cấp tỉnh và điều kiện được cấp giấy phép hoạt động đối với bảo
tàng ngoài công lập ở địa phương.
5. Về nghệ thuật
biểu diễn:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy
hoạch các đơn vị nghệ thuật biểu diễn thuộc phạm vi quản
lý của địa phương phù hợp với quy hoạch phát triển ngành
nghệ thuật biểu diễn theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức liên hoan, hội thi, hội diễn
về nghệ thuật biểu diễn do địa phương tổ chức trên địa bàn
theo quy định của pháp luật;
c) Thẩm định, cấp giấy phép tổ chức
biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang cho các tổ chức thuộc địa phương:
- Nhà hát; Đoàn nghệ thuật; Nhà Văn
hóa; Trung tâm Văn hóa, Thể thao;
- Doanh nghiệp có chức năng tổ chức
biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang;
- Hội Văn học, nghệ thuật; cơ sở đào
tạo văn hóa nghệ thuật;
- Cơ quan phát thanh, cơ quan truyền
hình; nhà hát, đoàn nghệ thuật thuộc lực lượng vũ trang (trường hợp tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang
nhằm mục đích kinh doanh);
d) Tiếp nhận thông báo tổ chức biểu
diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang tại địa phương;
đ) Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép cho tổ chức, cá nhân Việt
Nam thuộc địa phương ra nước ngoài biểu diễn, cấp giấy phép cho các tổ chức thuộc địa phương mời tổ chức, cá nhân nước
ngoài vào biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang tại
địa phương, cấp giấy phép tổ chức thi người đẹp, người mẫu
trong phạm vi địa phương;
e) Tổ chức thực
hiện việc cấp thẻ hành nghề cho nghệ sỹ, người mẫu lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn
theo quy định của pháp luật;
g) Cấp giấy phép phê duyệt nội dung,
cấp nhãn kiểm soát bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu cho các tổ
chức thuộc địa phương sản xuất hoặc nhập khẩu.
6. Về điện ảnh:
a) Tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng
ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động chiếu phim tại rạp, chiếu phim
lưu động phục vụ nhiệm vụ chính trị, xã hội, đối ngoại, phục vụ thiếu nhi, đồng
bào dân tộc, miền núi, hải đảo và lực lượng vũ trang;
b) Làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng
thẩm định kịch bản văn học đối với việc sản xuất phim đặt hàng từ ngân sách nhà
nước, Hội đồng thẩm định phim cấp tỉnh theo quy định của
pháp luật về điện ảnh;
c) Cấp, thu hồi giấy phép phổ biến
phim phóng sự, phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình, phim có sử dụng hiệu
ứng đặc biệt tác động đến người xem phim do cơ sở điện ảnh thuộc địa phương sản
xuất hoặc nhập khẩu;
d) Cấp, thu hồi
giấy phép phổ biến phim truyện do cơ sở điện ảnh thuộc địa
phương sản xuất hoặc nhập khẩu theo quy định của pháp luật
về điện ảnh;
đ) Kiểm tra việc phổ biến phim ở rạp,
phim chiếu lưu động, phim phát trên các phương tiện khác tại các điểm hoạt động
văn hóa, vui chơi, giải trí công cộng;
e) Hướng dẫn tổ chức thực hiện và kiểm
tra việc thực hiện các quy định về kinh doanh băng đĩa
phim và các hoạt động điện ảnh khác ở địa phương.
7. Về mỹ thuật,
nhiếp ảnh, triển lãm:
a) Tổ chức thực
hiện các hoạt động mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm quy mô cấp tỉnh;
b) Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép triển lãm mỹ thuật, cấp giấy phép xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng,
cấp giấy phép tổ chức trại sáng tác điêu khắc theo quy định
của pháp luật;
c) Cấp giấy phép triển lãm nhiếp ảnh
theo quy định của pháp luật; cấp giấy phép sao chép tác phẩm mỹ thuật về danh nhân văn hóa, anh hùng dân tộc,
lãnh tụ;
d) Tiếp nhận thông báo tổ chức thi sáng
tác tác phẩm mỹ thuật quy mô cấp tỉnh; tiếp nhận đăng ký tổ chức thi, liên hoan
tác phẩm nhiếp ảnh; tiếp nhận đăng ký các triển lãm khác
thuộc phạm vi quản lý của ngành văn hóa, thể thao và du lịch theo quy định của
pháp luật;
đ) Quản lý hoạt động mua bán, trưng
bày, sao chép tác phẩm mỹ thuật tại địa phương.
8. Về quyền tác
giả, quyền liên quan:
a) Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà nước, tổ chức và cá
nhân trong lĩnh vực bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan ở địa phương theo quy
định của pháp luật;
b) Tổ chức thực
hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về cung cấp, hợp tác, đặt
hàng, sử dụng và đảm bảo quyền tác giả đối với tác phẩm,
quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát
sóng và chế độ nhuận bút, thù lao cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan ở địa phương;
c) Thẩm định quyền tác giả, quyền
liên quan khi có tranh chấp theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân hoặc cơ quan nhà
nước có thẩm quyền;
d) Tổ chức tiếp
nhận đơn và trả kết quả đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định của
pháp luật.
9. Về thư viện:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông chuyển giao các xuất bản phẩm lưu chiểu tại
địa phương cho thư viện cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn việc đăng ký hoạt động
thư viện ở địa phương theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; cấp và
thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đối với thư viện tư nhân có phục vụ cộng
đồng theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn các thư viện ở địa
phương xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch.
10. Về quảng
cáo:
a) Thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của doanh
nghiệp quảng cáo nước ngoài đặt tại địa phương;
b) Tiếp nhận và xử lý hồ sơ thông báo
sản phẩm quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng - rôn; thông báo tổ chức đoàn người thực hiện quảng cáo tại địa phương;
c) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo
định kỳ việc quản lý hoạt động quảng cáo tại địa phương;
d) Thanh tra, kiểm tra và xử lý theo
thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động quảng
cáo trên các phương tiện quảng cáo (trừ báo chí, môi trường mạng, xuất bản phẩm và tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin).
11. Về văn hóa
quần chúng, văn hóa dân tộc và tuyên truyền cổ động:
a) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện quy
hoạch thiết chế văn hóa cơ sở ở địa phương sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt;
b) Hướng dẫn xây dựng quy chế tổ
chức và hoạt động của các thiết chế văn hóa cơ sở ở địa phương
trên cơ sở quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Hướng dẫn tổ chức
các lễ hội; thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang; xây dựng
gia đình, làng, cơ quan, đơn vị văn hóa tại địa phương;
d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, đoàn thể chỉ đạo và hướng dẫn phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa”; chịu trách nhiệm là cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp tỉnh;
đ) Tổ chức thực
hiện và kiểm tra việc thực hiện chính sách văn hóa dân tộc, bảo tồn, phát huy,
phát triển các giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể của cộng
đồng các dân tộc cư trú tại địa phương;
e) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện kế
hoạch hoạt động tuyên truyền cổ động phục vụ các nhiệm vụ chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội và quy hoạch hệ thống cổ động trực quan tại
địa phương;
g) Tổ chức hội
thi, hội diễn nghệ thuật quần chúng, thi sáng tác tranh cổ động, cụm cổ động;
cung cấp tài liệu tuyên truyền, tranh cổ động phục vụ nhiệm vụ chính trị, kinh
tế, văn hóa, xã hội tại địa phương;
h) Hướng dẫn, kiểm tra, cấp giấy phép
hoạt động karaoke, vũ trường; quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa, trò
chơi điện tử không nối mạng và vui chơi giải trí nơi công cộng tại địa phương;
i) Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện
liên hoan, hội thi, hội diễn văn nghệ quần chúng và các hoạt động văn hóa khác
tại địa phương;
k) Hướng dẫn, kiểm tra việc trang
trí, sử dụng Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh theo
quy định của pháp luật.
12. Về văn học:
a) Tổ chức thực hiện cơ chế, chính
sách về hoạt động văn học ở địa phương theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm
tra hoạt động văn học ở địa phương theo quy định của pháp luật.
13. Về gia đình:
a) Tổ chức thực
hiện và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật liên quan đến gia
đình, đảm bảo quyền bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực
trong gia đình;
b) Tuyên truyền, giáo dục giá trị đạo
đức, lối sống, cách ứng xử trong gia đình Việt Nam;
c) Tổ chức thu thập, xử lý thông tin
về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình;
d) Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia
đình, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực
gia đình theo quy định của pháp luật;
đ) Cấp giấy chứng nhận nghiệp vụ chăm
sóc nạn nhân bạo lực gia đình, giấy chứng nhận nghiệp vụ tư vấn về phòng, chống
bạo lực gia đình; cấp thẻ nhân viên chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình, thẻ
nhân viên tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình.
14 . Về thể dục,
thể thao cho mọi người:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy
hoạch, kế hoạch phát triển thể dục, thể thao quần chúng ở địa phương sau khi được
phê duyệt;
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch bồi dưỡng đội ngũ hướng dẫn viên, cộng tác viên, trọng tài thể dục, thể
thao sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt;
c) Chủ trì, phối hợp với hội thể thao quốc gia vận động nhân dân tham gia phát triển phong
trào thể dục, thể thao; phổ biến, hướng dẫn các phương
pháp tập luyện thể dục, thể thao phù
hợp với sở thích, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp;
d) Xây dựng hệ thống giải thi đấu, kế
hoạch thi đấu và chỉ đạo hướng dẫn tổ chức các cuộc thi đấu thể thao quần chúng
cấp tỉnh;
đ) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
nhà nước đối với các hoạt động thể thao giải trí tại địa
phương;
e) Chủ trì, phối hợp với các tổ chức,
cơ quan liên quan tạo điều kiện, hướng dẫn người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em, thanh thiếu niên và các đối tượng quần
chúng khác tham gia hoạt động thể dục, thể thao;
g) Tổ chức hướng dẫn tập luyện, biểu
diễn và thi đấu các môn thể thao dân tộc, các phương pháp rèn luyện sức khỏe
truyền thống;
h) Hướng dẫn, kiểm tra việc công nhận
gia đình thể thao tại địa phương;
i) Phối hợp với
Sở Giáo dục và Đào tạo, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Bộ đội Biên
phòng tổ chức thực hiện giáo dục thể chất,
thể thao trong nhà trường và thể dục,
thể thao trong lực lượng vũ trang tại địa phương.
15. Về thể thao
thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp:
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện vận động viên; kế hoạch thi đấu các đội
tuyển thể thao của tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực
hiện Đại hội Thể dục thể thao cấp tỉnh; phối hợp với các cơ quan liên quan tổ
chức các giải thi đấu quốc gia, khu vực và quốc tế sau khi được cấp có thẩm quyền
giao và phê duyệt;
c) Tổ chức thực hiện chế độ, chính
sách đối với huấn luyện viên, trọng tài, vận động viên của tỉnh trong các hoạt
động thi đấu thể dục, thể thao sau khi được cấp có thẩm
quyền phê duyệt và theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức kiểm
tra các điều kiện kinh doanh của câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp, doanh nghiệp
và hộ kinh doanh hoạt động thể thao; cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh hoạt động thể thao cho câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp và doanh nghiệp
kinh doanh hoạt động thể thao theo phân cấp của Ủy ban
nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật;
đ) Thực hiện quyết định phong đẳng cấp
cho vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao thuộc thẩm quyền quản lý của Sở.
16. Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ
quan liên quan tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống, ngăn chặn các hoạt
động vi phạm pháp luật về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao.
17. Thẩm định, tham gia thẩm định các
dự án đầu tư, phát triển liên quan đến văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao ở địa phương.
18. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng
dẫn và kiểm tra hoạt động đối với các hội và tổ chức phi chính phủ về lĩnh vực
văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao theo quy định của pháp luật.
19. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập về văn
hóa, thể thao theo quy định của pháp luật.
20. Tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc tổ chức các lễ hội văn hóa, thể thao quy mô cấp tỉnh.
21. Thực hiện hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao theo quy định
của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
22. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về
văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao đối với Phòng Văn hóa
và Thông tin và chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
23. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; xây dựng hệ thống
thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ của
Sở.
24. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và xử lý vi phạm pháp luật đối với tổ
chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về văn hóa, gia
đình, thể dục, thể thao theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
25. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, huấn
luyện đối với các tài năng văn hóa nghệ thuật và thể dục
thể thao; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đối với cán
bộ, công chức, viên chức hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể
dục, thể thao ở địa phương.
26. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của văn phòng, thanh tra, các phòng chuyên môn nghiệp vụ và các
đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập,
thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng kỷ luật
đối với cán bộ, công chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở
theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
27. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao và thực hiện ngân sách được phân bổ hàng năm theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
28. Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định
với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
29. Thực hiện công tác thi đua, khen
thưởng trong hoạt động văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao theo quy định của
pháp luật về thi đua, khen thưởng.
30. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế:
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Văn hóa và Thể thao có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc là người đứng đầu Sở, chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Sở;
c) Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc
Sở chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các
hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ,
chính sách đối với Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức
tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Nghiệp vụ Văn hóa và Gia
đình;
- Phòng Nghiệp vụ Thể dục thể thao;
- Phòng Quản lý Di sản.
3. Các đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Sở:
- Bảo tàng tỉnh Quảng Ninh;
- Thư viện tỉnh Quảng Ninh;
- Trung tâm Văn hóa tỉnh Quảng Ninh;
- Đoàn Nghệ thuật Chèo Quảng Ninh;
- Đoàn Kịch Quảng Ninh;
- Đoàn Nghệ thuật Cải lương Quảng
Ninh;
- Ban Quản trị khu Văn công Quảng
Ninh;
- Trung tâm Phát hành phim và Chiếu
bóng Quảng Ninh;
- Trung tâm Lặn cứu nạn và thể thao
dưới nước Quảng Ninh;
- Trung tâm Huấn luyện và thi đấu Thể
dục thể thao tỉnh Quảng Ninh;
- Trường Thể dục thể thao;
- Ban Quản lý các di tích và danh thắng
tỉnh Quảng Ninh;
Các đơn vị sự nghiệp công lập có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
4. Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao có
trách nhiệm ban hành văn bản quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức; mối quan hệ, phối hợp giải quyết công việc của các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Văn
hóa và Thể thao.
5. Biên chế:
Biên chế công chức, số lượng người
làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập của Sở Văn hóa và Thể thao được giao
trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm
trong tổng số biên chế công chức, tổng số lượng người làm
việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh
được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/5/2016.
Bãi bỏ Quyết định số 2351/QĐ-UBND ngày 24/7/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa - Thể thao và
Du lịch Quảng Ninh; Quyết định số 2976/2015/QĐ-UBND ngày 07/10/2015 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc kiện toàn cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Văn hóa Thể thao
và Du lịch tỉnh Quảng Ninh và các quy định khác có liên quan trái với Quyết định
này.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở: Văn hóa và Thể thao, Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Thủ trưởng
các ngành, đơn vị liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
Báo cáo
- Bộ Văn hóa thể thao
và Du lịch; Báo cáo
- Bộ Nội vụ; Báo cáo
- Đ/c Bí thư Tỉnh ủy; Báo cáo
- TT.Tỉnh ủy,
TT.HĐND tỉnh; Báo cáo
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- Các Ban Xây dựng Đảng và VP Tỉnh
ủy;
- UBMTTQ và các đoàn thể chính
trị - xã hội tỉnh;
- Như Điều 5;
- Các Sở, ban, ngành, các cơ
quan, đơn vị của tỉnh, Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh;
- V0-5; DL, TM, XD, VX, DL, NC,
TH;
- Lưu: VT, TH6.
QĐ144
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Long
|