ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
126/2008/QĐ-UBND
|
Phan
Rang-Tháp Chàm, ngày 14 tháng 5 năm 2008
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH ĐIỀU CHỈNH GIÁ VÀ HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH DO BIẾN ĐỘNG GIÁ
NGUYÊN LIỆU, NHIÊN LIỆU VÀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn
cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Xây dựng được Quốc hội Nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định
số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về
quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, được sửa đổi, bổ sung theo Nghị
định số 03/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2008 của
Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 05/2007/TT-BXD ngày 25 tháng 7 năm 2007 của Bộ Xây dựng về
việc hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 06/2007/TT-BXD ngày 25 tháng 7 năm 2007 của Bộ Xây dựng về
việc hướng dẫn hợp đồng trong hoạt động xây dựng;
Theo đề nghị của của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 467/SXD-QLXD ngày 28
tháng 4 năm 2008 và đề nghị của Sở Tư pháp tại văn bản số 399/BC-STP ngày 08
tháng 5 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định điều chỉnh giá và hợp đồng xây dựng công
trình do biến động giá nguyên liệu, nhiên liệu và vật liệu xây dựng trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận theo Thông tư số 09/2008/TT-BXD ngày 17 tháng 4 năm 2008
của Bộ Xây dựng. Quy định gồm 3 Chương, 14 Điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện (thành phố), Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn và thủ trưởng các cơ quan đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi
hành./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng
Thị Út Lan
|
QUY
ĐỊNH
ĐIỀU
CHỈNH GIÁ VÀ HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH DO BIẾN ĐỘNG GIÁ NGUYÊN LIỆU, NHIÊN
LIỆU VÀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 126/2008/QĐ-UBND ngày 14 tháng
5 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Điều
1. Đối tượng áp dụng.
Quyết định này hướng dẫn việc
điều chỉnh dự toán, giá gói thầu, tổng mức đầu tư và hợp đồng xây dựng của Chủ
đầu tư và nhà thầu đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn
ngân sách Nhà nước do giá vật liệu xây dựng biến động ngoài khả năng kiểm soát
của Chủ đầu tư và nhà thầu.
Việc điều chỉnh giá nguyên
liệu, nhiên liệu và vật liệu xây dựng (sau đây gọi là giá vật liệu xây
dựng) được áp dụng đối với các gói thầu đã và đang triển khai thực hiện theo
hình thức giá hợp đồng trọn gói, hình thức giá hợp đồng theo đơn giá cố định.
Đối với các hợp đồng đã lỡ
thực hiện hình thức giá hợp đồng trọn gói, giá hợp đồng theo đơn giá cố định
được điều chỉnh thành giá hợp đồng theo giá điều chỉnh do giá vật liệu xây dựng
biến động ngoài khả năng kiểm soát của Chủ đầu tư và nhà thầu.
Điều
2. Phạm vi điều chỉnh.
Việc điều chỉnh giá vật liệu
xây dựng theo hướng tăng hoặc giảm chỉ được áp dụng đối với một số loại vật
liệu do Nhà nước quản lý về giá có biến động giá ngoài khả năng kiểm soát của
Chủ đầu tư và nhà thầu từ năm 2007 bao gồm: xăng, dầu, sắt thép các loại (bao
gồm cả cáp thép, thép ống các loại), nhựa đường, ximăng, cát, đá, sỏi, gạch các
loại, dây điện, cáp điện các loại, gỗ các loại (bao gồm cả cốppha gỗ, cửa gỗ
các loại), kính các loại. Trường hợp cần điều chỉnh các loại vật liệu xây dựng
khác do biến động giá thì Chủ đầu tư xác định và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét quyết định.
Việc xác định giá các loại nguyên
liệu và vật liệu xây dựng điều chỉnh quy định tại thông báo giá vật liệu liên
Sở Tài chính - Xây dựng hằng quý. Trường hợp các loại vật liệu mà trong thông
báo giá vật liệu do liên Sở Tài chính - Xây dựng thông báo hằng quý không phù
hợp hoặc không có thì Chủ đầu tư, nhà thầu căn cứ chứng từ hoá đơn hợp lệ để
xác định giá vật liệu xây dựng và tự chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính
xác.
Chứng từ hoá đơn hợp lệ là các
chứng từ, hoá đơn do Bộ Tài chính phát hành không in, tẩy xoá, hoặc chứng từ
viết tay có tên, địa chỉ của người cung cấp vật liệu đối với các loại vật liệu
xây dựng không thể có hoá đơn theo quy định.
Điều 3.
Thời điểm điều chỉnh.
Thời điểm điều chỉnh giá vật
liệu xây dựng là thời điểm giá vật liệu xây dựng tăng đột biến so với giá thị
trường từ khi có biến động giá, được tính theo định kỳ hằng quý; giá nhiên liệu
tính theo thời điểm điều chỉnh của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trên
cơ sở khối lượng xây lắp đã thực hiện bị ảnh hưởng tăng giá do
Chủ đầu tư, nhà thầu xác định và tự chịu trách nhiệm.
Điều 4.
Căn cứ điều chỉnh.
Căn cứ điều chỉnh giá vật liệu
xây dựng bao gồm:
- Khối lượng xây lắp thực hiện
trong thời gian có biến động giá phù hợp với tiến độ hợp đồng được Chủ đầu tư
và nhà thầu thi công xác nhận từng quý;
- Các chứng từ tạm ứng, thanh
toán khối lượng thi công của Chủ đầu tư cho nhà thầu trong quá trình thực hiện
hợp đồng;
- Các thông
báo giá vật liệu xây dựng do liên Sở Tài chính - Xây dựng ban hành hằng quý
trong năm 2007 và 2008;
- Các chứng
từ, hoá đơn hợp lệ của những loại vật liệu không có trong Thông báo giá vật
liệu do liên Sở Tài chính - Xây dựng ban hành hằng quý.
Điều
5. Nguyên tắc điều chỉnh.
1. Điều chỉnh
giá vật liệu xây dựng được tính cho khối lượng thi công xây lắp thực hiện trong
thời gian có biến động từ năm 2007 chịu ảnh hưởng của biến động giá vật liệu
xây dựng làm tăng hoặc giảm chi phí xây dựng công trình ngoài khả năng kiểm
soát của Chủ đầu tư và nhà thầu (sau đây gọi là khối lượng xây lắp bị ảnh hưởng
tăng giá).
2. Khối lượng
xây lắp bị ảnh hưởng tăng hoặc giảm giá, mức điều chỉnh giá do Chủ đầu tư, nhà
thầu xác định trên nguyên tắc cùng chia sẻ quyền lợi, trách nhiệm.
3. Điều chỉnh
hình thức giá hợp đồng trọn gói, giá hợp đồng theo đơn giá cố định sang hình
thức giá hợp đồng theo giá điều chỉnh, cần xác định rõ các nội dung điều chỉnh
như: phạm vi điều chỉnh, phương pháp điều chỉnh, căn cứ điều chỉnh, thời điểm
điều chỉnh và chỉ được tính từ thời điểm có biến động giá do Chủ đầu tư và nhà
thầu xác định phù hợp với tiến độ thực hiện.
Chương II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Điều
6. Phương pháp điều chỉnh giá vật liệu xây dựng.
1. Điều chỉnh giá vật liệu xây
dựng được xác định cho từng hợp đồng thi công xây dựng công trình, từng gói
thầu và cho cả dự án. Phần chi phí bổ sung do điều chỉnh giá vật liệu xây dựng
được xác định bằng dự toán chi phí xây dựng bổ sung và là căn cứ để điều chỉnh
giá hợp đồng, giá gói thầu, điều chỉnh dự toán công trình và điều chỉnh tổng mức
đầu tư.
2. Dự toán chi phí xây dựng bổ
sung lập một lần trên cơ sở những khối lượng xây lắp chịu ảnh hưởng tăng hoặc
giảm giá vật liệu xây dựng từ năm 2007.
3. Chủ đầu tư tổ chức điều
chỉnh dự toán, giá gói thầu, tổng mức đầu tư trên cơ sở dự toán chi phí bổ
sung.
4. Căn cứ vào nội dung của
từng hợp đồng cụ thể, dự toán chi phí xây dựng bổ sung được tính theo phương
pháp sau:
VL
=
Trong
đó:
Qi
là khối lượng của loại nguyên liệu, vật liệu thứ i trong khối lượng xây lắp bị
ảnh hưởng tăng giá trong quý. Riêng chi phí nhiên liệu, năng lượng trong giá ca
máy được xác định theo nguyên tắc phù hợp với lượng nhiên liệu, năng lượng sử
dụng trong ca và giá nhiên liệu, năng lượng trên thị trường ở từng thời điểm và
được xác định theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng tại Thông tư số 07/2007/TT-BXD
ngày 25 tháng 7 năm 2007 về hướng dẫn phương pháp xác định giá ca máy và thiết
bị thi công xây dựng công trình.
CLi
là chênh lệch giá của loại vật liệu thứ i tại thời điểm điều chỉnh so với giá
vật liệu xây dựng trong hợp đồng hoặc trong dự toán gói thầu.
Giá vật liệu
xây dựng tại thời điểm điều chỉnh được xác định theo giá vật liệu xây dựng do
liên Sở Tài chính - Xây dựng thông báo hằng quý.
Trường hợp
giá vật liệu xây dựng trong hợp đồng thấp hơn giá vật liệu xây dựng do liên Sở
Tài chính - Xây dựng thông báo ở cùng thời điểm tương ứng thì CLi là
chênh lệch giá của giá vật liệu xây dựng do liên Sở Tài chính - Xây dựng thông
báo tại thời điểm điều chỉnh và giá vật liệu xây dựng do liên Sở Tài chính -
Xây dựng thông báo ở cùng thời điểm tương ứng.
Dự toán chi
phí xây dựng bổ sung được lập theo hướng dẫn tại phụ lục kèm theo Quy định này.
Điều
7. Điều chỉnh dự toán xây dựng công trình sau khi đã lập dự toán chi phí xây
dựng bổ sung.
1. Đối với
các gói thầu đã chỉ định thầu và tự thực hiện dự án, đã có kết quả lựa chọn nhà
thầu nhưng chưa ký hợp đồng xây dựng hoặc hợp đồng đang thực hiện (theo giá hợp
đồng trọn gói, giá hợp đồng theo đơn giá cố định) thì Chủ đầu tư xác định dự
toán chi phí xây dựng bổ sung theo hướng dẫn tại Điều 6 nêu trên để làm căn cứ
điều chỉnh dự toán xây dựng công trình.
2. Đối với
các gói thầu, hạng mục công trình, công trình chưa lựa chọn nhà thầu thì Chủ
đầu tư tiến hành điều chỉnh dự toán theo các quy định hiện hành.
3. Dự toán xây dựng công trình điều chỉnh được xác định bằng cách cộng
dự toán xây dựng công trình đã phê duyệt với các dự toán chi phí xây dựng bổ
sung.
Điều
8. Điều chỉnh giá gói thầu sau khi đã lập dự toán chi phí xây dựng bổ sung.
Chủ đầu tư điều chỉnh giá gói thầu bằng cách cộng giá trúng thầu đã được
phê duyệt với dự toán chi phí xây dựng bổ sung được xác định tại Điều 6 Quy
định này.
Trường hợp giá
gói thầu sau khi điều chỉnh không vượt giá gói thầu hoặc vượt giá gói thầu đã
được phê duyệt nhưng không vượt tổng mức đầu tư thì Chủ đầu tư quyết định phê
duyệt và gửi kết quả để báo cáo người quyết định đầu tư. Trường hợp giá gói
thầu sau khi điều chỉnh làm vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì việc
điều chỉnh tổng mức đầu tư thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 9 của Quy định
này.
Điều
9. Điều chỉnh tổng mức đầu tư sau khi đã lập dự toán chi phí xây dựng bổ sung.
Đối với dự án
sử dụng vốn Nhà nước, khi điều chỉnh giá vật liệu xây dựng làm vượt tổng mức
đầu tư đã được phê duyệt thì Chủ đầu tư báo cáo người quyết định đầu tư xem xét
quyết định.
Trường hợp dự
án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định.
Trường hợp dự
án do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định.
Trường hợp dự
án do Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp quyết định đầu tư cho Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố và các xã, phường, thị trấn thì Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố và các xã, phường, thị trấn quyết định.
Điều
10. Điều chỉnh hợp đồng sau khi đã lập dự toán chi phí xây dựng bổ sung.
1. Đối với
những hợp đồng đã ký kết, thì căn cứ vào dự toán chi phí xây dựng bổ sung và
nội dung hợp đồng đã ký kết, Chủ đầu tư và nhà thầu ký bổ sung giá hợp đồng làm
cơ sở thanh toán hợp đồng.
2. Đối với
những gói thầu đã có kết quả lựa chọn nhưng chưa ký hợp đồng, Chủ đầu tư căn cứ
vào dự toán chi phí xây dựng bổ sung và nội dung hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu
để đàm phán và ký kết hợp đồng.
3. Đối với
trường hợp điều chỉnh hình thức giá hợp đồng từ hình thức giá hợp đồng trọn
gói, giá hợp đồng theo đơn giá cố định sang hình thức giá hợp đồng theo giá
điều chỉnh thì chủ đầu tư báo cáo người quyết định đầu tư cho phép trước khi
thực hiện. Nội dung hợp đồng xây dựng theo quy định tại Thông tư số
06/2007/TT-BXD ngày 25 tháng 7 năm 2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn hợp đồng
trong hoạt động xây dựng.
Đối với những
dự án sử dụng vốn Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch đấu thầu
thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Đối với những
dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
kế hoạch đấu thầu thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11.
Trách nhiệm của Chủ đầu tư.
1. Chủ đầu tư
xem xét, quyết định phê duyệt việc điều chỉnh dự toán, điều chỉnh giá gói thầu,
điều chỉnh hợp đồng xây dựng hoặc trình người quyết định đầu tư phê duyệt điều
chỉnh (trong trường hợp vượt tổng mức đầu tư) đảm bảo dự án có hiệu quả.
2. Chủ đầu tư
có trách nhiệm (tổ chức nghiệm thu, xác nhận khối lượng xây lắp bị ảnh hưởng
tăng hoặc giảm giá; tổ chức tính toán, đảm bảo tính chính xác của dự toán xây
dựng bổ sung, dự toán điều chỉnh, giá gói thầu, tổng mức đầu tư) theo đúng
trình tự, thủ tục tại Quy định này để làm cơ sở cho việc bổ sung chi phí xây
dựng công trình. Hồ sơ nêu trên, chủ đầu tư tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để xem xét bố trí vốn thanh toán.
3. Đối với
các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách của tỉnh, Chủ đầu tư
tự tổ chức thực hiện các công việc trên và chịu trách nhiệm về kết quả thực
hiện của mình.
4. Chủ đầu tư
tạm ứng cho nhà thầu tiền bù chênh lệch giá theo hướng dẫn tại Quy định này với
mức tạm ứng của hợp đồng đối với phần khối lượng chưa thực hiện và tạm thanh
toán 80% phần chênh lệch giá của khối lượng đã thực hiện trong khi chờ hoàn
chỉnh các thủ tục theo quy định.
Hồ sơ tạm
ứng, thanh toán bao gồm:
- Giấy đề
nghị tạm ứng (tạm thanh toán);
- Hợp đồng
điều chỉnh (phụ lục hợp đồng) và dự toán chi phí xây dựng bổ sung.
5. Trường hợp
sau khi điều chỉnh giá vật liệu xây dựng làm thay đổi nhóm của dự án, Chủ đầu
tư tiếp tục thực hiện dự án như quy định đối với dự án trước khi điều chỉnh
(không phải làm lại các thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt dự án).
6. Đối với
các gói thầu của các dứ án sử dụng vốn ODA (trừ vốn đối ứng), việc điều chỉnh
giá thực hiện theo quy định hợp đồng. Trường hợp cần thiết, người quyết định
đầu tư xem xét quyết định sau khi thoả thuận với nhà tài trợ để bổ sung vốn do
biến động giá.
7. Đối với
những công trình, gói thầu áp dụng hình thức hợp đồng theo giá điều chỉnh, nếu
việc chậm trể tiến độ thực hiện hợp đồng không do lỗi của nhà thầu thì những khối
lượng thực hiện từ năm 2007 được điều chỉnh theo hướng dẫn tại Quy định này.
Điều
12. Trách nhiệm của cấp quyết định đầu tư.
Căn cứ quy
định về phân cấp trong quản lý đầu tư xây dựng công trình, các cấp quyết định
đầu tư có trách nhiệm:
- Chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các Chủ đầu tư, các nhà thầu thực hiện nghiêm túc
việc điều chỉnh giá vật liệu xây dựng, điều chỉnh dự toán, giá gói thầu, tổng
mức đầu tư, hợp đồng, ... theo đúng các nội dung của Quy định này;
- Chỉ đạo các
chủ đầu tư không vì việc điều chỉnh chi phí xây dựng công trình làm ảnh hưởng
tiến độ thi công; đồng thời đẩy nhanh tiến độ thi công xây dựng các công trình,
đặc biệt là các công trình trọng điểm năm 2008.
Điều
13. Xử lý chuyển tiếp.
Việc chuyển
tiếp các dự án đầu tư xây dựng công trình theo quy định của Nghị định số
99/2007/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình (bao gồm tổng mức
đầu tư, dự toán xây dựng công trình, định mức và giá xây dựng, hợp đồng trong
hoạt động xây dựng, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình) thì
Chủ đầu tư báo cáo người quyết định đầu tư xem xét quyết định.
Đối với dự án
sử dụng vốn Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thì Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định.
Đối với dự án
do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Đối với các
dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp cho các huyện, thành phố và các xã,
phường, thị trấn thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các xã,
phường, thị trấn quyết định.
Điều
14. Điều khoản thi hành.
Các Chủ đầu
tư, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, các đơn vị liên quan
theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm rà soát, tổ chức thực hiện
nhiệm vụ thuộc phạm vi quản lý theo đúng thẩm quyền, quy định của pháp luật và
Quy định này.
Trường hợp
Chính phủ, các Bộ và cơ quan ngang Bộ ban hành những văn bản về giá nguyên
liệu, nhiên liệu và vật liệu xây dựng có nội dung mới, khác với những nội dung
của Quy định này thì thực hiện theo những nội dung mới của văn bản đó. Ủy ban
nhân dân tỉnh sẽ kịp thời ban hành quyết định điều chỉnh, bổ sung Quy định này.
Trong quá
trình triển khai thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc phát sinh, kịp thời
phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp, tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét giải quyết./.
PHỤ
LỤC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 126/2008/QĐ-UBND ngày 14
tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
1. TỔNG HỢP DỰ TOÁN
CHI PHÍ XÂY DỰNG BỔ SUNG
STT
|
KHOẢN MỤC
CHI PHÍ
|
CÁCH TÍNH
|
KÝ HIỆU
|
I
|
Chi phí trực tiếp
|
|
|
1
|
Chi phí vật liệu
|
n
S Qi x CLj
i =1
|
VL
|
2
|
Chi phí trực tiếp
khác
|
(VL) x tỷ lệ
|
TT
|
|
Chi phí trực tiếp
|
VL + TT
|
T
|
II
|
Chi phí chung
|
T x tỷ lệ
|
C
|
III
|
Thu nhập chịu thuế
tính trước
|
(T + C) x tỷ lệ
|
TL
|
|
Chi phí xây dựng
trước thuế
|
(T + C + TL)
|
Gbs
|
IV
|
Thuế giá trị gia
tăng
|
Gbs x TGTGT-XD
|
GTGT
|
|
Chi phí xây dựng
sau thuế
|
Gbs +
GTGT
|
GXD
|