ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1250/QĐ-UBND
|
Kiên Giang, ngày
28 tháng 5 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CHUYÊN NGÀNH DÂN DỤNG VÀ CÔNG NGHIỆP TỈNH VỚI CÁC CHỦ ĐẦU TƯ DỰ ÁN TRONG
QUÁ TRÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật
Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật
Đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị
định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về việc quản lý dự
án đầu tư xây dựng; Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP
ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị
định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ về hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Đầu tư công;
Căn cứ Nghị
định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
Căn cứ Nghị
định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về việc quản lý
chi phí đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị
định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về việc quy định
chi tiết về hợp đồng xây dựng;
Căn cứ Nghị
định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về việc quản lý chất
lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ
Thông tư số 16/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng về việc hướng
dẫn thực hiện một số Điều của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm
2015 của Chính phủ về hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Quyết
định số 2927/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Kiên Giang về việc thành lập Ban Quản lý Dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành dân
dụng và công nghiệp tỉnh Kiên Giang;
Xét đề nghị
của Giám đốc Ban Quản lý Dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành dân dụng và công
nghiệp tại Tờ trình số 254/TTr-BQL ngày 26 tháng 4 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế phối hợp giữa
Ban Quản lý Dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành dân dụng và công nghiệp tỉnh
Kiên Giang với các chủ đầu tư dự án trong quá trình triển khai thực hiện dự án
đầu tư xây dựng”.
Điều 2. Ban Quản lý Dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành
dân dụng và công nghiệp tỉnh Kiên Giang chủ trì, phối hợp với các chủ đầu tư và
các ngành có liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn thực hiện Quy chế này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Ban Quản
lý Dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành dân dụng và công nghiệp tỉnh Kiên Giang,
các chủ đầu tư dự án và Thủ trưởng các ngành, đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này
có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Mai Văn Huỳnh
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CHUYÊN NGÀNH DÂN DỤNG VÀ CÔNG NGHIỆP TỈNH VỚI CÁC CHỦ ĐẦU TƯ DỰ ÁN TRONG QUÁ
TRÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1250/QĐ-UBND ngày 28 tháng 5 năm 2018 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích, yêu cầu
Xác định thẩm
quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của các cơ quan đơn vị tham gia phối hợp. Việc
giao quyền và trách nhiệm cho các đơn vị trên cơ sở chuyên môn hóa nhằm rút ngắn
thời gian thực hiện các thủ tục có liên quan, nâng cao hiệu quả trong công tác
triển khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này
quy định nội dung trách nhiệm phối hợp giữa Ban Quản lý Dự án đầu tư xây dựng
chuyên ngành dân dụng và công nghiệp tỉnh Kiên Giang với chủ đầu tư dự án đầu
tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp thuộc thẩm quyền quyết định đầu
tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ
quản lý dự án trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Điều 3. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp
dụng đối với Ban Quản lý Dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành dân dụng và công
nghiệp tỉnh Kiên Giang (sau đây viết tắt là Ban Quản lý) với chủ đầu tư dự án đầu
tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp thuộc thẩm quyền quyết định đầu
tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi tắt là chủ đầu tư).
Điều 4. Nội dung và lĩnh vực phối hợp quản lý
Ban Quản lý phối
hợp với các chủ đầu tư để thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình trên một số
lĩnh vực chủ yếu sau:
1. Lập kế hoạch
đầu tư công trung hạn và hàng năm.
2. Lựa chọn
nhà thầu tư vấn; tổ chức lập, trình thẩm định, phê duyệt hồ sơ chuẩn bị đầu tư.
3. Công tác bồi
thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư (nếu có) và thu hồi, giao nhận đất để
thực hiện dự án.
4. Lựa chọn
nhà thầu thi công, cung cấp thiết bị, lắp đặt thiết bị.
5. Quản lý thi
công xây dựng, nghiệm thu, bàn giao công trình đưa vào sử dụng.
6. Công tác
thanh toán, quyết toán vốn đầu tư.
Chương II
THẨM
QUYỀN, TRÁCH NHIỆM TRONG QUAN HỆ PHỐI HỢP
Điều 5. Nhiệm vụ và quyền hạn của chủ đầu tư trong quá
trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình:
1. Tổ chức lập
kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm; báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư,
báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (bao gồm công tác lập điều chỉnh, báo cáo điều
chỉnh) trình cơ quan có thẩm quyền quyết định phê duyệt. Chịu trách nhiệm về hiệu
quả sử dụng nguồn vốn đầu tư công và nguồn vốn khác có nguồn gốc từ ngân sách
nhà nước để đầu tư xây dựng do đơn vị mình được giao làm chủ đầu tư.
2. Trình thẩm
định, phê duyệt quy hoạch xây dựng của dự án.
3. Tham
gia đóng góp ý kiến về thiết kế, công năng sử dụng công trình ở bước lập, thẩm
định thiết kế cơ sở.
4. Đề xuất
chủng loại, số lượng thiết bị chuyên ngành để trình các cơ quan có thẩm quyền
thẩm định, phê duyệt dự án, thiết kế dự toán.
5. Trình thẩm
định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng.
6. Thực hiện
chức năng của chủ đầu tư phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư và thu hồi,
giao nhận đất để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật.
7. Phân công
cán bộ tham gia cùng Ban Quản lý trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu.
8. Phân công
cán bộ tham gia các giai đoạn nghiệm thu trong quá thi công xây dựng.
9. Tham gia
nghiệm thu công trình hoàn thành, tiếp nhận công trình đưa vào sử dụng.
10. Một số nhiệm
vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật liên quan đến quá trình đầu tư
xây dựng công trình ngoài các nội dung đã quy định trong Quy chế này.
Điều 6. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Quản lý trong quá
trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình
1. Thay mặt chủ
đầu tư thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn như sau:
a) Giúp chủ đầu
tư triển khai thực hiện lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm, báo cáo
đề xuất chủ trương đầu tư, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (bao gồm công tác lập
điều chỉnh, báo cáo điều chỉnh) để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định phê
duyệt.
b) Phê duyệt
nhiệm vụ khảo sát, phương án kỹ thuật khảo sát; phê duyệt thiết kế bản vẽ thi
công, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế ba bước theo quy định.
c) Trình cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán công
trình đối với công trình có thiết kế 2 bước.
d) Phê duyệt dự
toán giá gói thầu trước khi tổ chức đấu thầu và dự toán bổ sung phát sinh tăng,
giảm (nếu có).
đ) Phê duyệt
các nội dung trong quá trình lựa chọn nhà thầu theo quy định. Báo cáo chủ đầu
tư kết quả thực hiện.
e) Báo cáo
tình hình thực hiện công tác đấu thầu.
g) Báo cáo về
thông tin hạng mục công trình, công trình xây dựng; báo cáo hoàn thành thi công
xây dựng hạng mục công trình, công trình xây dựng cho cơ quan quản lý có thẩm
quyền trong kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng theo quy định.
h) Báo cáo định
kỳ và đột xuất theo yêu cầu về tiến độ xây dựng cơ bản và giải ngân vốn.
i) Tiếp nhận,
xem xét xử lý theo thẩm quyền hoặc tham mưu cho chủ đầu tư giải quyết các kiến
nghị vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện dự án.
1) Chịu trách
nhiệm cùng với chủ đầu tư về hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư công và nguồn vốn
khác có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng do đơn vị mình được
giao quản lý. Chịu trách nhiệm về quản lý khối lượng, chất lượng công trình xây
dựng do mình quản lý.
2. Thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý theo quy định tại Điều 8 của Thông tư số
16/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng, chủ yếu như sau:
a) Lập kế hoạch
dự án: Lập, trình phê duyệt kế hoạch thực hiện dự án hàng năm, trong đó phải
xác định rõ các nguồn lực sử dụng, tiến độ thực hiện, thời hạn hoàn thành, mục
tiêu chất lượng và tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện.
b) Tổ chức thực
hiện công tác chuẩn bị đầu tư xây dựng: Thực hiện các thủ tục liên quan đến quy
hoạch xây dựng, sử dụng đất đai, tài nguyên, hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ cảnh
quan, môi trường, phòng chống cháy nổ có liên quan đến xây dựng công trình; tổ
chức lập dự án theo quy định; tiếp nhận, giải ngân vốn đầu tư và thực hiện các
công việc chuẩn bị dự án khác.
c) Các nhiệm vụ
thực hiện dự án: Thuê tư vấn thực hiện khảo sát, thiết kế xây dựng và trình thẩm
định, phê duyệt hoặc tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng
(theo phân cấp); chủ trì phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện công
tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư (nếu có) và thu hồi, giao nhận
đất để thực hiện dự án; tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng,
lắp đặt thiết bị; giám sát quá trình thực hiện; giải ngân, thanh toán theo hợp
đồng xây dựng và các công việc cần thiết khác.
d) Các nhiệm vụ
kết thúc xây dựng, bàn giao công trình để vận hành, sử dụng: Tổ chức nghiệm
thu, bàn giao công trình hoàn thành; vận hành chạy thử; quyết toán, thanh lý hợp
đồng xây dựng, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình và bảo hành công
trình.
đ) Các nhiệm vụ
quản lý tài chính và giải ngân: Tiếp nhận, giải ngân vốn theo tiến độ thực hiện
dự án và hợp đồng ký kết với nhà thầu xây dựng; thực hiện chế độ quản lý tài
chính, tài sản của Ban Quản lý dự án theo quy định.
e) Các nhiệm vụ
giám sát, đánh giá và báo cáo: Thực hiện giám sát đánh giá đầu tư theo quy định
pháp luật; định kỳ đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện dự án với người quyết định
đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
g) Tổ chức thực
hiện các nội dung quản lý dự án theo quy định tại Điều 66 và Điều 67 của Luật
Xây dựng.
h) Phối hợp hoạt
động với tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện dự án để bảo đảm yêu cầu về tiến độ,
chất lượng, chi phí, an toàn và bảo vệ môi trường.
3. Một số nhiệm
vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật liên quan đến quá trình đầu tư
xây dựng công trình ngoài các nội dung đã quy định trong Quy chế này.
Chương III
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc
Ban Quản lý, các chủ đầu tư dự án cùng các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động
xây dựng có liên quan có trách nhiệm thực hiện nghiêm nội dung Quy chế này.
2. Trong quá
trình triển khai thực hiện Quy chế, nếu cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
quy định mới, những nội dung nào của Quy chế này không còn phù hợp thì thực hiện
theo quy định mới.
3. Trường hợp
có khó khăn vướng mắc, các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh bằng văn bản
về Ban Quản lý để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.