Quyết định 1242/QĐ-CĐS năm 2008 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Đường thủy nội địa phía Bắc do Cục trưởng Cục Đường sông Việt Nam ban hành

Số hiệu 1242/QĐ-CĐS
Ngày ban hành 26/12/2008
Ngày có hiệu lực 01/01/2009
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Cục Đường sông Việt Nam
Người ký Trần Đắc Sửu
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Giao thông - Vận tải

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
CỤC ĐƯỜNG SÔNG
VIỆT NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1242/QĐ-CĐS

Hà Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA PHÍA BẮC

CỤC TRƯỞNG CỤC ĐƯỜNG SÔNG VIỆT NAM

Căn cứ Quyết định số 27/2008/QĐ-BGTVT ngày 04 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 3777/QĐ-BGTVT ngày 19 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc thành lập Chi Cục Đường thủy nội địa phía Bắc thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam;
Theo đề nghị của Trưởng phòng Tổ chức cán bộ Cục,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Vị trí và chức năng

Chi Cục Đường thủy nội địa phía Bắc là cơ quan trực thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, được Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam ủy quyền thực hiện một số mặt quản lý nhà nước chuyên ngành Giao thông vận tải Đường thủy nội địa tại khu vực trách nhiệm từ tỉnh Quảng Nam trở ra; tổ chức thực hiện công tác tài chính, kế toán tại Chi Cục.

Chi Cục Đường thủy nội địa phía Bắc có tư cách pháp nhân, có con dấu, được hưởng kinh phí từ ngân sách nhà nước cấp, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật, có trụ sở đặt tại thành phố Hải Phòng.

Tên giao dịch viết bằng Tiếng Anh của Chi Cục ĐTNĐ phía Bắc là: VIETNAM INLAND WATERWAY ADMINISTRATION NORTH BRANCH viết tắt là VIWA’N.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

1. Các nhiệm vụ quản lý nhà nước Cục phân cấp, ủy quyền:

a) Theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện Luật Giao thông ĐTNĐ và các văn bản QPPL chuyên ngành; theo dõi hoạt động giao thông đường thủy nội địa, trên cơ sở đó tham mưu, đề xuất với Cục bổ sung, sửa đổi hoặc xây dựng mới các văn bản QPPL, cơ chế chính sách quản lý ngành.

b) Phổ biến, tuyên truyền, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch và cơ chế chính sách phát triển GTVT Đường thủy nội địa.

c) Phối hợp với các cơ quan hữu quan tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông vận tải ĐTNĐ; hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ, cơ chế quản lý chuyên ngành GTVT Đường thủy nội địa cho các địa phương, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia trong lĩnh vực GTVT ĐTNĐ, bao gồm: hướng dẫn thực hiện công tác quản lý, bảo trì ĐTNĐ địa phương, đăng ký quản lý phương tiện thủy nội địa, quản lý cảng bến, bảo vệ môi trường, đào tạo cấp chứng chỉ chuyên môn.

d) Phối hợp với các cơ quan hữu quan tại khu vực tổ chức tổ chức giải tỏa ách tắc giao thông thủy và xử lý các vụ tai nạn giao thông ĐTNĐ nghiêm trọng.

đ) Đối với việc cắm mốc chỉ giới:

Trên cơ sở phương án được Cục phê duyệt, thực hiện:

- Hướng dẫn việc xác định phạm vi hành lang bảo vệ luồng, kè, đập giao thông để cắm mốc chỉ giới;

- Chỉ đạo các đơn vị quản lý ĐTNĐ chủ trì phối hợp chính quyền địa phương các cấp để tiến hành đo đạc, cắm mốc chỉ giới trên tuyến ĐTNĐ Quốc gia;

- Kiểm tra, đôn đốc việc xác định phạm vi hành lang bảo vệ, cắm mốc chỉ giới trên các tuyến ĐTNĐ địa phương.

e) Đối với công tác PCLB và TKCN:

+ Chỉ đạo, giải quyết kịp thời nhiệm vụ khẩn cấp trong công tác PCLB và TKCN, bao gồm: vật chướng ngại đột xuất, cứu hộ, cứu nạn hoặc đảm bảo quốc phòng, an ninh sau đó báo cáo Cục.

+ Tham gia kiểm tra, xác minh thiệt hại sau bão lũ; kiểm tra hiện trường, kiểm tra hồ sơ hoàn công và tham gia nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng các công trình khắc phục hậu quả bão lũ do Chi Cục ký hợp đồng.

g) Tổ chức kiểm tra, khảo sát, theo dõi các tuyến ĐTNĐ Quốc gia; tổ chức thực hiện việc thông báo luồng theo quy định hiện hành của Cục; tổng hợp số liệu, theo dõi thủy văn và lưu lượng giao thông trên các tuyến ĐTNĐ Quốc gia.

h) Công bố hạn chế giao thông trên ĐTNĐ theo quy định tại khoản 2 Điều 18 của Quyết định số 27/2005/QĐ-BGTVT ngày 17/5/2005 đối với các tuyến ĐTNĐ thuộc phạm vi các tuyến ĐTNĐ Quốc gia hiện đang giao cho các Công ty cổ phần và các đơn vị ủy thác quản lý.

i) Theo dõi, tổng hợp, báo cáo Cục tình hình kỹ thuật luồng tuyến.

k) Kiến nghị việc đóng, mở, nâng cấp cơ sở hạ tầng tuyến luồng ĐTNĐ Quốc gia.

l) Phối hợp với chính quyền các địa phương trong việc quản lý các bến khách ngang sông, tổ chức bảo vệ hành lang ATGT ĐTNĐ.

[...]