ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
123/2007/QĐ-UBND
|
Thái Nguyên, ngày
16 tháng 01 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG VỆ SINH AN TOÀN
THỰC PHẨM TỈNH THÁI NGUYÊN, GIAI ĐOẠN 2006-2010
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Vệ sinh an
toàn thực phẩm ngày 26/7/2003 và Nghị định số: 163/2004/NĐ-CP ngày 07/9/2004 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Vệ sinh an toàn
thực phẩm;
Căn cứ Quyết định số:
43/2006/QĐ-TTg ngày 20/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch
hành động quốc gia bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm đến năm 2010;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Y tế Thái Nguyên tại Tờ trình số: 545 /TTr-SYT ngày 08/8/2006 về việc đề nghị
phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh
Thái Nguyên đến năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Kế hoạch bảo đảm chất lượng vệ sinh an toàn
thực phẩm tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2006 - 2010 với những nội dung chủ yếu
như sau:
1. Mục tiêu:
a) Mục tiêu chung: Bảo đảm vệ
sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) phục vụ tiêu dùng, góp phần bảo vệ sức khỏe
nhân dân, phát triển kinh tế - xã hội và đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc
tế của tỉnh Thái Nguyên đến năm 2010.
b) Mục tiêu cụ thể đến năm
2010:
- 90% người sản xuất, 80% người
kinh doanh thực phẩm, 100% người quản lý, lãnh đạo và 80% người tiêu dùng hiểu
biết đúng và thực hành đúng về vệ sinh an toàn thực phẩm.
- 100% cán bộ làm công tác quản
lý và kiểm nghiệm vệ sinh an toàn thực phẩm tuyến tỉnh được đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao về chuyên môn nghiệp vụ. 90% cán bộ làm công tác vệ sinh an toàn thực
phẩm tuyến cơ sở (huyện, thành phố, thị xã và xã, phường, thị trấn) được tham dự
các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng thực hành kiểm tra nhanh phát
hiện ô nhiễm thực phẩm.
- 80% tiêu chuẩn về các loại thực
phẩm được sản xuất trên địa bàn tỉnh phù hợp với tiêu chuẩn Quốc gia và tiêu
chuẩn Quốc tế.
- 100% các cơ sở sản xuất thực
phẩm nguy cơ cao áp dụng hệ thống quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm
theo hệ thống phân tích mối nguy cơ và kiểm soát điểm tới hạn (HACCP).
- Mức tồn dư hóa chất và kháng
sinh được phép sử dụng vượt quá giới hạn cho phép còn 1-3% tổng số mẫu thực phẩm
được kiểm tra. Dự kiến số mẫu kiểm tra là 200 mẫu/1 năm.
2. Nội dung hoạt động:
a) Tuyên truyền Pháp lệnh vệ
sinh an toàn thực phẩm, Nghị định số 163/2004/NĐ-CP ngày 7/9/2004 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh. Phổ biến và thực hiện các
quy định của các văn bản pháp quy về vệ sinh an toàn thực phẩm cho người sản xuất,
chế biến, kinh doanh thực phẩm. Tổ chức Chiến dịch truyền thông "Tháng
hành động vì chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm".
b) Củng cố hệ thống quản lý nhà
nước về vệ sinh an toàn thực phẩm ở các cấp, đặc biệt là ở tuyến huyện và xã.
Các nội dung củng cố bao gồm: tổ chức quản lý, kiểm nghiệm, thanh tra chuyên ngành.
Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm theo hệ thống
phân tích mối nguy và kiểm soát điểm tới hạn (HACCP) cho các cơ sở sản xuất thực
phẩm nguy cơ cao. Từng bước xã hội hoá công tác bảo đảm chất lượng vệ sinh an
toàn thực phẩm, xây dựng mô hình điểm về vệ sinh an toàn thực phẩm thức ăn đường
phố.
c) Đào tạo nâng cao năng lực
chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác quản lý và kiểm nghiệm vệ sinh an
toàn thực phẩm các tuyến tỉnh, huyện và xã. Đào tạo và kiện toàn hệ thống giám
sát tình hình ô nhiễm thực phẩm, ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực
phẩm các tuyến từ tỉnh đến huyện và xã.
d) Xây dựng và phát triển hệ thống
kiểm nghiệm vệ sinh an toàn thực phẩm tại tuyến tỉnh (Trung tâm Y tế Dự phòng tỉnh)
đạt tiêu chuẩn ISO/IEC 17025. Chuyển giao kỹ thuật kiểm nghiệm cho tuyến huyện
và xã.
đ) Xây dựng kế hoạch và tổ chức
hoạt động thanh tra, kiểm tra liên ngành trong công tác bảo đảm chất lượng vệ
sinh an toàn thực phẩm, kiểm dịch, kiểm tra vệ sinh an toàn động vật sống, sản
phẩm thực phẩm có nguồn gốc động vật tại các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm và
các chợ đầu mối.
3. Một số giải pháp chính:
a) Đẩy mạnh công tác thông tin,
giáo dục, truyền thông về VSATTP:
- Đẩy mạnh công tác thông tin
giáo dục, truyền thông về vệ sinh an toàn thực phẩm sâu rộng trong cộng đồng nhằm
nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi của người sản xuất và tiêu dùng. Phát
huy tối đa các phương tiện thông tin đại chúng vào công tác tuyên truyền về vệ
sinh an toàn thực phẩm.
- Xã hội hóa công tác giáo dục
truyền thông và phát triển đội ngũ cộng tác viên tuyên truyền vệ sinh an toàn
thực phẩm tại tuyến cơ sở (huyện, xã) và tại các cơ sở sản xuất chế biến các loại
thực phẩm nguy cơ cao.
- Xây dựng hệ thống kênh thông
tin giáo dục truyền thông đa dạng, phong phú và hoạt động thường xuyên để nâng
cao nhận thức về vệ sinh an toàn thực phẩm trong cộng đồng. Tổ chức các lớp
tuyên truyền trực tiếp đến lãnh đạo các đơn vị, người sản xuất, chế biến, kinh
doanh thực phẩm và người tiêu dùng.
b) Tăng cường tổ chức quản lý vệ
sinh an toàn thực phẩm:
- Tăng cường củng cố và bổ sung
hệ thống quản lý chất lượng VSATTP từ tuyến tỉnh đến tuyến xã, phân cấp cụ thể
rõ ràng trong công tác quản lý Nhà nước về VSATTP cho từng tuyến. Kiện toàn và
tăng cường vai trò của Ban chỉ đạo thực hiện chỉ thị 08/1999/CT-TTg từ tỉnh đến
huyện (thành phố, thị xã) và xã (phường, thị trấn). Xây dựng quy chế hoạt động
của Ban chỉ đạo và phân công nhiệm vụ cụ thể của các thành viên để tăng cường
các hoạt động phối hợp liên ngành về đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Đầu tư cơ sở giết mổ gia súc,
gia cầm tập trung, trang bị máy móc công nghệ đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
đối với các cơ sở sản xuất thực phẩm.
- Xây dựng kế hoạch và lộ trình
triển khai áp dụng hệ thống HACCP và triển khai đào tạo HACCP cho các cơ sở sản
xuất thực phẩm nguy cơ cao trong toàn tỉnh. Giám sát tốt ô nhiễm thực phẩm, ngộ
độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm. Củng cố và kiện toàn hệ thống
báo cáo ngộ độc thực phẩm; Thực hiện tốt quy định báo cáo theo mẫu của Bộ Y tế
ban hành.
- Đẩy mạnh công tác thực hiện
các quy định của Pháp luật về VSATTP cho mọi ngành, mọi cấp, mọi thành phần
kinh tế và mọi người dân nhằm đạt mục tiêu xã hội hoá công tác quản lý chất lượng
VSATTP.
- Tiếp tục triển khai có hiệu
quả và nhân rộng mô hình điểm về VSATTP trên địa bàn tỉnh.
c) Đào tạo và tập huấn cán bộ:
- Đào tạo và đào tạo lại cán bộ
làm công tác quản lý và kiểm nghiệm chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. Hàng
năm cử cán bộ làm công tác quản lý và kiểm nghiệm thực phẩm ở tuyến tỉnh và huyện
đi đào tạo nâng cao.
- Tổ chức các lớp tại tỉnh để tập
huấn, đào tạo cho các cán bộ tuyến xã.
d) Tăng cường kiểm nghiệm, xét
nghiệm thực phẩm:
- Tăng cường đầu tư trang thiết
bị đáp ứng việc thực hiện kiểm nghiệm chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm của
Bộ Y tế và từng bước chuẩn hoá phòng kiểm nghiệm tại Trung tâm y tế Dự phòng tỉnh
theo tiêu chuẩn ISO/IEC 17025. Đào tạo cán bộ có đủ năng lực sử dụng và khai
thác có hiệu quả các máy kiểm nghiệm hiện đại, đảm bảo chất lượng và độ tin cậy
của kết quả kiểm nghiệm khi công bố.
- Chuyển giao dần các kỹ thuật
kiểm nghiệm thực phẩm cho tuyến huyện, đào tạo cán bộ làm công tác kiểm nghiệm
thực phẩm cho tuyến huyện, đảm bảo đến năm 2010 tất cả các huyện trên địa bàn tỉnh
đều có thể làm được các mẫu kiểm nghiệm thông thường và có thể thực hiện tốt
các Test kiểm tra nhanh.
đ) Tăng cường công tác kiểm
tra, thanh tra:
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra liên ngành đảm bảo chất lượng VSATTP; Thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện quy định về điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm, tự công bố chất lượng thực
phẩm. Hoạt động thanh tra, kiểm tra thực hiện theo phân cấp và được triển khai
thực hiện thường xuyên, định kỳ hoặc đột xuất. Kiên quyết xử lý nghiêm các hành
vi vi phạm về bảo đảm chất lượng VSATTP theo quy định của Pháp luật.
- Định kỳ tổ chức lấy mẫu
nguyên liệu sản xuất, mẫu thực phẩm để phân tích đánh giá mức độ ô nhiễm sinh học
và tồn dư hoá chất độc hại trong thực phẩm.
- Thường xuyên kiểm tra các chợ
đầu mối về nguồn gốc xuất xứ của thực phẩm và sử dụng test nhanh để phát hiện tồn
dư hoá chất độc hại trong thực phẩm. Thường xuyên kiểm tra kiểm soát tốt hoạt động
giết mổ gia súc, gia cầm.
e) Về kinh phí:
Kinh phí thực hiện Kế hoạch
hành động bảo đảm chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm của tỉnh Thái Nguyên được
huy động từ các nguồn:
- Ngân sách Trung ương và các
nguồn khác (Hợp tác quốc tế, các tổ chức, cá nhân trong nước...).
- Ngân sách của địa phương.
- Kinh phí hàng năm thực hiện kế
hoạch: 945 triệu đến 950 triệu VNĐ.
4. Thời gian, tiến độ thực
hiện:
a) Giai đoạn I: Năm 2006
- 2008.
- Triển khai thực hiện đồng bộ
các hoạt động, trong đó ưu tiên thực hiện việc phổ biến các văn bản quy phạm
pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Xây dựng và phát triển màng
lưới quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm. Đẩy mạnh công tác thông tin, giáo dục
truyền thông về vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Đẩy mạnh công tác thanh tra,
kiểm tra, phát hiện xử lý các vi phạm pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm từ
khâu sản xuất đến lưu thông trên thi trường.
- Xây dựng mô hình điểm về vệ
sinh an toàn thực phẩm
b) Giai đoạn II: Năm
2009 - 2010.
- Tiếp tục thực hiện các hoạt động
ở giai đoạn I (2006 - 2008).
- Nhân rộng mô hình điểm về vệ
sinh an toàn thực phẩm và thực hiện kiểm soát ô nhiễm thực phẩm tại các mô
hình. Đầu tư trang thiết bị đáp ứng hoạt động kiểm nghiệm chất lượng vệ sinh an
toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn ISO/IEC 17025.
- Kiểm tra, đánh giá việc thực
hiện các mục tiêu của kế hoạch đề ra.
Điều 2.
Tổ chức thực hiện:
1. Thành lập Ban chỉ đạo liên
ngành vệ sinh an toàn thực phẩm của Tỉnh đến năm 2010 do một đồng chí Lãnh đạo
UBND tỉnh làm Trưởng ban, đồng chí Giám đốc Sở Y tế làm Phó ban thường trực,
các uỷ viên là đại diện lãnh đạo các sở, ngành liên quan.
2. Giao cho Sở Y tế là cơ quan
thường trực Ban chỉ đạo tỉnh có nhiệm vụ:
- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra
Quyết định thành lập Ban chỉ đạo liên ngành vệ sinh an toàn thực phẩm của tỉnh
đến năm 2010.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh trong việc xây dựng kế hoạch hàng năm, nội dung triển khai công tác bảo đảm
chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm trên toàn tỉnh và chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân tỉnh trong chỉ đạo triển khai nội dung này.
- Chủ động phối hợp với các
thành viên Ban chỉ đạo tỉnh, các Sở, Ban, Ngành, các Tổ chức chính trị - xã hội
liên quan trong việc chỉ đạo triển khai thực hiện và duy trì kết quả hoạt động
của chương trình mục tiêu bảo đảm chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Xây dựng kế hoạch thanh tra,
kiểm tra; đồng thời tổ chức các đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành, chuyên
ngành về chất lượng vệ sinh an toàn thựcphẩm để đôn đốc thực hiện các quy định
và xử lý kịp thời các vi phạm.
- Chịu trách nhiệm giám sát các
hoạt động liên quan đến chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm trong toàn tỉnh. Tổng
hợp, đánh giá và dự thảo báo cáo thông qua Hội nghị Ban chỉ đạo tỉnh để thống
nhất báo cáo Ban chỉ đạo Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế.
3. Nhiệm vụ của các ngành thành
viên Ban chỉ đạo thực hiện theo Chỉ thị số 20/CT-UB ngày 07/06/1999 của Ủy ban
nhân dân tỉnh và chủ động thực hiện:
- Xây dựng kế hoạch hoạt động của
ngành mình gửi thường trực Ban chỉ đạo, đồng thời có văn bản chỉ đạo hướng dẫn
việc triển khai các hoạt động liên quan đến chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm
cho các đơn vị cấp dưới theo ngành dọc.
- Tăng cường chức năng quản lý
Nhà nước thông qua hoạt động thanh tra, kiểm tra chuyên ngành thuộc từng ngành
quản lý.
- Lồng ghép hoạt động bảo đảm
chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm với các hoạt động chuyên môn của mỗi
ngành.
- Báo cáo kết quả hoạt động cho
thường trực Ban chỉ đạo.
4. Giao cho Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện theo chỉ đạo, hướng dẫn
của Ban chỉ đạo tỉnh và chịu trách nhiệm về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa
bàn quản lý.
Điều 3:
Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Y tế; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể của tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã thi hành quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trịnh Thị Cúc
|