BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
123/2003/QĐ-BTC
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 8 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH SỐ 123/2003/QĐ-BTC NGÀY 01 THÁNG
08 NĂM 2003 SỬA ĐỔI MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ HỖ TRỢ LAO ĐỘNG
DÔI DƯ DO SẮP XẾP LẠI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ
85/2002/QĐ-BTC NGÀY 1/7/2002 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số
86/2002/NĐ-CP ngày 5/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/07/2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ về
Chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách Tài chính, Cục trưởng Cục Tài chính
doanh nghiệp;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1:
Sửa đổi một số điều của Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ hỗ
trợ lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước ban hành kèm theo Quyết
định số 85/2002/QĐ-BTC ngày 1/7/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính (gọi tắt là Quy
chế) như sau:
1. Điều 3, Quy
chế sửa lại như sau:
"Điều 3: Nguồn vốn của Quỹ
Hỗ trợ lao động dôi dư hình thành từ:
- Ngân sách Nhà nước;
- Viện trợ của các tổ chức, cá
nhân;
- Các nguồn khác (nếu có).
Nguồn vốn của Quỹ Hỗ trợ lao động
dôi dư chỉ được sử dụng cho mục đích chi trả trợ cấp cho người lao động dôi dư;
các cơ quan có liên quan không được sử dụng nguồn vốn này cho bất kỳ mục đích
nào khác.
2. Điều 6, Quy
chế sửa lại như sau:
"Điều 6: Đối với những
doanh nghiệp sau khi đã sử dụng hết số dư Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm của
doanh nghiệp (được trích lập đầy đủ theo đúng quy định của Nhà nước) mà không đủ
nguồn để trả trợ cấp cho người lao động mất việc thuộc phần trách nhiệm của
doanh nghiệp theo quy định tại điểm a, khoản 3 Điều 3, khoản 1 Điều 4 Nghị định
số 41/2002/NĐ-CP thì được Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư hỗ trợ phần còn thiếu.
Trường hợp cơ cấu lại đơn vị phụ
thuộc của doanh nghiệp nhà nước thì doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm sử dụng
quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm của toàn doanh nghiệp để trợ cấp cho người
lao động dôi dư phần trách nhiệm của doanh nghiệp.
Trường hợp sáp nhập, hợp nhất
doanh nghiệp nhà nước thì các doanh nghiệp có trách nhiệm sử dụng toàn bộ số dư
Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm của doanh nghiệp mình để trợ cấp cho người
lao động dôi dư thuộc phần trách nhiệm của các doanh nghiệp tham gia sáp nhập,
hợp nhất.
Đối với những doanh nghiệp nhà
nước bị giải thể, phá sản, Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư cấp toàn bộ kinh phí để
giải quyết chế độ thuộc trách nhiệm của doanh nghiệp cho người lao động dôi dư
theo quy định tại Nghị định 41/2002/NĐ-CP."
3. Điều 8, Quy
chế sửa lại như sau:
"Điều 8: Sau khi hoàn thành
các thủ tục quy định tại tiết c2, điểm 1, phần IV Thông tư số
11/2002/TT-BLĐTBXH ngày 12/6/2002 của Bộ Lao động thương binh và xã hội hướng dẫn
một số điều của Nghị định số 41/2002/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Thông tư số
11/2002/TT-BLĐTBXH), doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ để Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư
xem xét cấp kinh phí cho doanh nghiệp bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp phát kinh phí
(Mẫu số 01, Quy chế này);
- Báo cáo tài chính quý gần nhất
trước thời điểm lập Phương án lao động và hai năm liên tiếp trước đó (Báo cáo
tài chính phải được lập đầy đủ theo quy định hiện hành) và báo cáo Quỹ lương
đóng bảo hiểm xã hội hàng năm từ năm 2003 trở đi;
- Quyết định phê duyệt phương án
cơ cấu lại doanh nghiệp hoặc thông báo giải thể của cấp có thẩm quyền hoặc quyết
định tuyên bố phá sản doanh nghiệp nhà nước của toà án nhân dân (bản chính hoặc
bản sao có công chứng);
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh công ty cổ phần lần đầu (bản sao có công chứng);
- Biên bản xác định giá trị DN tại
thời điểm chuyển đổi sở hữu (nếu có)
- Phương án sắp xếp lao động đã
được Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, Hội đồng quản trị tổng công ty 91 (gọi chung
là cơ quan nhà nước có thẩm quyền) phê duyệt hoặc xác nhận đối với công ty cổ
phần bao gồm các mẫu số 1, 2, 3, 4, 5. Riêng đối với doanh nghiệp nhà nước thực
hiện giải thể, phá sản phương án lao động là mẫu số 1 và 3. Các mẫu 1,2,3,4,5
này được ban hành kèm theo Thông tư số 11/2002/TT-BLĐTBXH và đã được sửa đổi, bổ
sung tại Thông tư số 11/2003/BLĐTBXH ngày 22/5/2003 của Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 11/2002/TT-BLĐTBXH
(sau đây gọi tắt là Thông tư số 11/2003/TT-BLĐTBXH).
- Danh sách lao động dôi dư và dự
toán kinh phí chi trả chế độ đối với người lao động dôi dư theo các nhóm chính
sách quy định tại Nghị định số 41/2002/NĐ-CP được thể hiện tại các mẫu số 7, 8,
9, 10 ban hành kèm theo Thông tư số 11/2002/TT-BLĐTBXH và đã được sửa đổi, bổ
sung tại Thông tư số 11/2003/TT-BLĐTBXH.
Các mẫu 7, 8, 9, 10 nêu trên phải
được Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định.
Riêng mẫu số 08 về danh sách người
lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định hiện hành nhưng còn thiếu thời gian
đóng bảo hiểm xã hội tối đa là 1 năm và dự toán kinh phí đóng bảo hiểm xã hội
còn phải được Cơ quan bảo hiểm xã hội nơi doanh nghiệp tham gia đóng bảo hiểm
xã hội xác nhận và ghi số tài khoản, nơi mở tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội
để làm căn cứ cấp phát kinh phí từ Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư cho cơ quan Bảo
hiểm xã hội.
Doanh nghiệp chịu trách nhiệm về
tính chính xác, trung thực trong việc lập hồ sơ. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định hồ sơ. Trường hợp có vi phạm thì doanh
nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải chịu trách nhiệm trước pháp luật."
4. Điều 9, Quy
chế sửa lại như sau:
"Điều 9: Đối với các doanh
nghiệp nhà nước thực hiện các biện pháp sắp xếp lại, thời điểm xác định người
lao động nghỉ việc để lập các mẫu 7, 8, 9, 10 ban hành kèm theo Thông tư số
11/2002/TT-BLĐTBXH và đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số
11/2003/TT-BLĐTBXH là ngày có quyết định cho người lao động dôi dư nghỉ việc
(ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án sắp xếp lao động cộng
tối đa 15 ngày làm việc).
Đối với công ty cổ phần, thời điểm
xác định người lao động nghỉ việc để lập các mẫu 7, 8 nêu trên là ngày có quyết
định cho người lao động dôi dư nghỉ việc; thời điểm xác định người lao động nghỉ
việc để lập các mẫu 9, 10 nêu trên là ngày doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh theo Luật doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp nhà nước bị
giải thể, phá sản, thời điểm xác định người lao động nghỉ việc để lập các mẫu
7, 8, 9, 10 nêu trên là ngày có hiệu lực của Thông báo giải thể hoặc Quyết định
tuyên bố phá sản doanh nghiệp nhà nước của cơ quan có thẩm quyền."
5. Điều 10,
Quy chế sửa lại như sau:
"Điều 10: Danh sách lao động
dôi dư và dự toán kinh phí chi trả chế độ đối với người lao động dôi dư theo
các nhóm chính sách quy định tại Nghị định số 41/2002/NĐ-CP được thể hiện tại
các mẫu số 7, 8, 9, 10 ban hành kèm theo Thông tư số 11/2002/TT-BLĐTBXH và đã
được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 11/2003/TT-BLĐTBXH phải được doanh nghiệp
thông báo công khai trước khi gửi xin thẩm định để người lao động dôi dư kiểm
tra lại việc tính toán chế độ nhằm đảm bảo cho người lao động dôi dư được hưởng
đúng chế độ."
6. Điều 11,
Quy chế sửa lại như sau:
"Điều 11: Trong thời hạn 15
ngày (ngày làm việc) kể từ ngày được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định,
doanh nghiệp phải gửi hồ sơ quy định tại Điều 8 Quy chế này đến Quỹ Hỗ trợ lao
động dôi dư, Cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Bộ Lao động - Thương binh và xã hội,
Cơ quan bảo hiểm xã hội nơi doanh nghiệp tham gia đóng bảo hiểm xã hội, Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội và lưu một bộ hồ sơ tại doanh nghiệp.
Đối với trường hợp doanh nghiệp
chưa nhận được kinh phí hỗ trợ từ Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư nhưng đã hoàn tất
việc chuyển đổi dẫn đến thay đổi tên doanh nghiệp và thay đổi tài khoản trong
Đơn đề nghị cấp phát kinh phí thì doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo bằng
văn bản tên và số hiệu tài khoản mới đến Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư."
7. Điều 14,
Quy chế sửa lại như sau:
"Điều 14: Sau khi nhận được
kinh phí từ Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư, doanh nghiệp phải tiến hành ngay việc
chi trả trợ cấp cho người lao động dôi dư theo quy định tại điểm 8 Thông tư số
11/2003/TT-BLĐTBXH.
Khi trả trợ cấp cho người lao động,
doanh nghiệp phải lập phiếu chi (Mẫu số 02- TT ban hành kèm theo Quyết định số
1141/TC/QĐ-CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính); lập danh sách người lao động
nhận trợ cấp (Mẫu số 2, Quy chế).
Người lao động, người quản lý di
sản hoặc người đại diện được uỷ quyền theo quy định của Bộ Luật dân sự có trách
nhiệm ký xác nhận đã nhận tiền trợ cấp vào cả phiếu chi và danh sách nêu trên.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
có trách nhiệm giám sát, kiểm tra việc trả trợ cấp cho người lao động dôi dư tại
doanh nghiệp; tổ chức công đoàn doanh nghiệp phối hợp để giám sát, kiểm tra nhằm
đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
Doanh nghiệp phải chi trả đúng đối
tượng, đúng số tiền và chịu trách nhiệm bồi thường vật chất về những sai sót và
mất mát xảy ra."
8. Điều 15,
Quy chế sửa lại như sau:
"Điều 15: Trong thời hạn 15
ngày (ngày làm việc) kể từ ngày nhận được kinh phí hỗ trợ từ Quỹ, doanh nghiệp
phải hoàn tất việc chi trả cho người lao động. Nếu quá thời hạn trên mà doanh
nghiệp chưa hoàn thành việc chi trả, thì doanh nghiệp phải gửi về Quỹ Hỗ trợ
lao động dôi dư văn bản giải trình nêu rõ lý do chậm trễ và dự kiến thời gian
kéo dài nhưng tối đa cũng không quá 5 ngày (ngày làm việc). Quá thời hạn trên,
Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư sẽ thu hồi số tiền doanh nghiệp chưa thực hiện chi
trả cho người lao động dôi dư.
Trong vòng 30 ngày (ngày làm việc)
kể từ ngày hoàn thành việc chi trả cho người lao động, doanh nghiệp phải gửi
Báo cáo quyết toán kinh phí đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra,
xác nhận về Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư. Báo cáo quyết toán bao gồm các tài liệu
sau:
- Danh sách người lao động nhận
trợ cấp (Mẫu số 02, Quy chế này), bản chính có xác nhận của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền;
- Biểu tổng hợp sử dụng kinh phí
cấp từ Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư trong đó chi tiết theo từng nội dung hỗ trợ
ghi trong thông báo hỗ trợ của Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư, số tiền thừa, và lý
do (Mẫu số 03, Quy chế này), có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Báo cáo kết quả thực hiện sắp
xếp lao động theo quy định tại tiết e, điểm 1, Phần IV Thông tư số
11/2002/TT-BLĐ-TB&XH.
Doanh nghiệp chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của báo cáo quyết toán; cơ quan
nhà nước có thẩm quyền chịu trách nhiệm đôn đốc các doanh nghiệp nhận trợ cấp lập
báo cáo quyết toán và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả xác nhận báo
cáo quyết toán."
Quá thời hạn quy định trên đây,
nếu doanh nghiệp không gửi Báo cáo quyết toán kinh phí về Quỹ Hỗ trợ lao động
dôi dư thì giám đốc doanh nghiệp và những người có liên quan sẽ bị xử phạt như
đối với trường hợp chậm nộp báo cáo tài chính quy tại khoản 1 Điều 8 Nghị định
số 49/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực kế toán.
9. Điều 16,
Quy chế sửa lại như sau:
"Điều 16: Đối với số kinh
phí cấp từ Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư cho doanh nghiệp thừa khi quyết toán,
trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày gửi báo cáo quyết toán về Quỹ Hỗ trợ
lao động dôi dư, doanh nghiệp phải nộp ngay vào tài khoản của Quỹ Hỗ trợ lao động
dôi dư mở tại Kho bạc nhà nước trung ương. Trong thời hạn 6 tháng, nếu người
lao động đã có tên trong danh sách lao động dôi dư của doanh nghiệp được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa nhận trợ cấp có liên hệ với Quỹ
Hỗ trợ lao động dôi dư thì sẽ được Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư xem xét chi trả số
tiền trợ cấp theo hồ sơ đã được phê duyệt; quá thời hạn trên, Quỹ Hỗ trợ lao động
dôi dư sẽ không giải quyết."
10. Điều 17,
Quy chế sửa lại như sau:
"Điều 17: Trong thời hạn 10
ngày (ngày làm việc) kể từ ngày nhận được danh sách người lao động đủ tuổi nghỉ
hưu theo quy định hiện hành nhưng còn thiếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội tối
đa là 1 năm và dự toán kinh phí đóng bảo hiểm xã hội (Mẫu số 08, Thông tư số
11/2002/TT-BLĐ-TB&XH và đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số
11/2003/TT-BLĐTBXH) trong hồ sơ của doanh nghiệp quy định tại Điểm 2 Quyết định
này, Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư xem xét, xác định số kinh phí cấp cho cơ quan bảo
hiểm xã hội và ra quyết định duyệt cấp kinh phí từ Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư
cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Quyết định này được gửi cho cơ
quan bảo hiểm xã hội, doanh nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Bộ Lao động
thương binh và Xã hội, Kho bạc nhà nước trung ương và lưu một bản vào hồ sơ
doanh nghiệp của Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư.
Trường hợp hồ sơ không đảm bảo
các yêu cầu theo quy định, hoặc có sai sót về số liệu tính toán, cũng trong thời
hạn 10 ngày làm việc kể trên, Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư thông báo bằng văn bản
cho doanh nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan bảo hiểm xã hội biết
để hoàn chỉnh."
11. Điều 28,
Quy chế sửa lại như sau:
"Điều 28: Các doanh nghiệp,
cơ quan bảo hiểm xã hội, cơ sở dạy nghề nhận kinh phí từ Quỹ Hỗ trợ lao động
dôi dư có trách nhiệm lưu trữ sổ sách, chứng từ, tài liệu có liên quan đến việc
sử dụng kinh phí theo quy định hiện hành phục vụ công tác kiểm tra, giám sát của
Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư và của các cơ quan có liên quan.
Trường hợp vi phạm các quy định
về lưu trữ, thủ trưởng các đơn vị trên đây và những người có liên quan sẽ bị xử
phạt theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 49/1999/NĐ-CP ngày8/7/1999 của
Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán."
12. Điều 31,
khoản 1 Quy chế sửa lại như sau:
"1. Cục Tài chính doanh
nghiệp có trách nhiệm:
- Lập kế hoạch nguồn Quỹ Hỗ trợ
lao động dôi dư báo cáo Bộ trưởng Bộ tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ.
- Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ do
các doanh nghiệp, cơ sở dạy nghề gửi lên và ra Quyết định duyệt cấp kinh phí từ
Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư cho doanh nghiệp, cơ quan bảo hiểm xã hội, cơ sở dạy
nghề đảm bảo đúng thời hạn theo quy định tại quy chế này.
- Thông báo bằng văn bản cho
doanh nghiệp, cơ quan bảo hiểm xã hội, cơ sở dạy nghề biết để hoàn chỉnh hồ sơ
trong trường hợp hồ sơ không đảm bảo các yêu cầu theo quy định tại Quy chế này.
- Kiểm tra và quyết toán số kinh
phí cấp cho doanh nghiệp, cơ quan bảo hiểm xã hội, cơ sở dạy nghề.
- Căn cứ các Báo cáo quyết toán
số kinh phí cấp cho doanh nghiệp, theo dõi và trực tiếp chi trả trợ cấp cho người
lao động dôi dư theo quy định tại điểm 9, Điều 1 Quyết định này."
- Thực hiện chế độ lưu trữ sổ
sách, công tác kế toán và báo cáo Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư theo quy định tại
Quy chế này."
Điều 2:
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ
ngày đăng công báo, các quy định tại Quyết định này được áp dụng từ ngày
01/01/2003 đến hết ngày 31/12/2005. Không áp dụng quyết định này cho các hồ sơ
đã được cấp kinh phí trước ngày Quyết định này có hiệu lực.
Bộ trưởng các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch uỷ ban nhân dân các Tỉnh, Thành phố trực
thuộc trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị các Tổng công ty 91, các đơn vị
thuộc hệ thống tài chính, kho bạc nhà nước, và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.