Quyết định 1215/QĐ-TCT năm 2020 về sửa đổi, bổ sung Quy trình kiểm tra thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 1215/QĐ-TCT
Ngày ban hành 03/09/2020
Ngày có hiệu lực 03/09/2020
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Cao Anh Tuấn
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1215/QĐ-TCT

Hà Nội, ngày 03 tháng 9 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG QUY TRÌNH KIỂM TRA THUẾ

TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ

Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Quyết định số 41/2018/QĐ-TTg ngày 25 tháng 9 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế thuộc Bộ Tài chính;

Căn cứ Quyết định số 746/QĐ-TCT ngày 20 tháng 4 năm 2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc ban hành Quy trình kiểm tra thuế;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thanh tra, Kiểm tra thuế - Tổng cục Thuế.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung về kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ cơ quan thuế áp dụng trong thời kỳ thiên tai, dịch bệnh tại Quy trình kiểm tra thuế ban hành kèm theo Quyết định số 746/QĐ-TCT ngày 20 tháng 4 năm 2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế (Quy trình kiểm tra thuế) như sau:

1. Bổ sung Khoản 1a vào Khoản 1 Mục I Phần II Quy trình kiểm tra thuế như sau:

“1a. Giao nhiệm vụ kiểm tra hồ sơ khai thuế cho bộ phận thanh tra, kiểm tra thuế.

- Thủ trưởng cơ quan thuế ban hành quyết định giao nhiệm vụ kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế cho bộ phận thanh tra, kiểm tra thuế.

- Bộ phận thanh tra, kiểm tra thuế tổ chức việc kiểm tra hồ sơ khai thuế của người nộp thuế tại trụ sở cơ quan thuế theo Tổ kiểm tra, với biên chế tối thiểu 02 người/01 Tổ kiểm tra/01 người nộp thuế thuộc danh sách phải kiểm tra. Phụ trách bộ phận thanh tra, kiểm tra thuế trình Thủ trưởng cơ quan thuế ban hành quyết định giao cụ thể số lượng, danh sách người nộp thuế phải kiểm tra hồ sơ khai thuế cho từng Tổ Kiểm tra.

- Phụ trách bộ phận thanh tra, kiểm tra thuế phân công nhiệm vụ theo danh sách người nộp thuế cụ thể cho Tổ trưởng và các thành viên trong Tổ kiểm tra, nội dung phân công, giao nhiệm vụ được lập thành văn bản.”

2. Bổ sung điểm 2.2.2a vào điểm 2.2.2 Khoản 2 Mục I Phần II Quy trình kiểm tra thuế như sau:

“2.2.2a. Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế theo nhiệm vụ kiểm tra được giao.

- Tổ Kiểm tra tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc kiểm tra hồ sơ khai thuế. Thực hiện thu thập các thông tin từ các phòng/đơn vị chức năng thuộc cơ quan thuế (đơn thư tố cáo, tình hình sử dụng hóa đơn,...); thu thập thông tin từ bên thứ ba ngoài cơ quan thuế (bao gồm: truyền thông, đơn thư tố cáo, giao dịch đáng ngờ từ Cơ quan giám sát Ngân hàng, cơ quan Thanh tra Chính phủ, Kiểm toán Nhà nước, hải quan,...) để phục vụ công tác đối chiếu, rà soát hồ sơ của người nộp thuế.

- Hồ sơ khai thuế tháng, quý: thực hiện kiểm tra 100% hồ sơ khai thuế. Áp dụng công nghệ thông tin để đánh giá mức độ rủi ro của hồ sơ khai thuế theo quy định tại điểm 2.2.2 Khoản 2 Mục I Quy trình kiểm tra thuế và Quy trình Kiểm tra hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tại trụ sở cơ quan thuế bằng công nghệ thông tin (Ban hành kèm theo Quyết định số 1186/QĐ-TCT ngày 27/6/2016 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế).

- Hồ sơ khai thuế, quyết toán thuế năm: tập trung kiểm tra hồ sơ khai thuế, quyết toán thuế năm 2019 và các năm chưa thanh tra, kiểm tra. Các Tổ kiểm tra áp dụng đánh giá rủi ro qua ứng dụng TPR với dữ liệu mới cập nhật (bổ sung thêm các tiêu chí động), kết hợp thông tin từ bên thứ ba để đánh giá mức độ rủi ro của hồ sơ khai thuế năm. Trên cơ sở kết quả đánh giá mức độ rủi ro của hồ sơ khai thuế năm, Tổ kiểm tra thực hiện:

+ Lập phiếu nhận xét hồ sơ khai thuế theo Mẫu số 01/QTKT ban hành kèm theo Quy trình kiểm tra thuế. Phiếu nhận xét phải có đủ chữ ký của các thành viên của Tổ kiểm tra.

+ Tổ kiểm tra lập danh sách người nộp thuế có rủi ro cao, vừa, thấp (gồm rủi ro thấp và rất thấp) để thực hiện như sau:

++ Lập danh sách người nộp thuế có điểm rủi ro thấp, thực hiện rà soát, đề xuất lãnh đạo bộ phận thanh tra, kiểm tra thuế trình Thủ trưởng cơ quan thuế ký duyệt lưu hồ sơ; hoặc có thể lưu tại hệ thống sau khi lãnh đạo duyệt và có chữ ký điện tử.

++ Lập danh sách người nộp thuế có rủi ro vừa (nêu rõ dấu hiệu rủi ro, nghi vấn) thông qua bộ phận thanh tra, kiểm tra thuế trình Thủ trưởng cơ quan thuế ký thông báo đề nghị người nộp thuế giải trình, bổ sung thông tin tài liệu theo quy định tại Khoản 5 Quy trình này.

++ Lập danh sách người nộp thuế có rủi ro cao (nêu rõ dấu hiệu rủi ro, nghi vấn) để thực hiện lập danh sách báo cáo lãnh đạo bộ phận thanh tra, kiểm tra thuế trình Thủ trưởng cơ quan thuế kế hoạch kiểm tra và giám sát trọng điểm tại trụ sở cơ quan thuế.”

3. Bổ sung Khoản 3 vào Mục I Phần II Quy trình kiểm tra thuế như sau:

“3. Phân tích chuyên sâu và giám sát trọng điểm tại trụ sở cơ quan thuế.

Tổ kiểm tra thuộc bộ phận thanh tra, kiểm tra thuế thực hiện thu thập thông tin, tài liệu, số liệu của người nộp thuế trên hệ thống thông tin ngành thuế như tài liệu, hồ sơ về đăng ký, kê khai, nộp thuế, báo cáo sử dụng hóa đơn, báo cáo tài chính, thông tin thu thập từ bên thứ ba ...

Kết hợp với công tác quản lý thuế trực tiếp trên địa bàn, để thực hiện phân tích chuyên sâu đối với người nộp thuế có rủi ro cao thuộc kế hoạch kiểm tra và giám sát trọng điểm. Cụ thể:

[...]