Quyết định 12/2024/QĐ-UBND phân cấp thẩm quyền lập, ban hành và điều chỉnh Quy chế quản lý kiến trúc, Danh mục công trình kiến trúc có giá trị trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
Số hiệu | 12/2024/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 17/04/2024 |
Ngày có hiệu lực | 29/04/2024 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Kiên Giang |
Người ký | Lâm Minh Thành |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2024/QĐ-UBND |
Kiên Giang, ngày 17 tháng 4 năm 2024 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÂN CẤP THẨM QUYỀN LẬP, BAN HÀNH VÀ ĐIỀU CHỈNH QUY CHẾ QUẢN LÝ KIẾN TRÚC, DANH MỤC CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC CÓ GIÁ TRỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Kiến trúc ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 85/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Kiến trúc;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 764/TTr-SXD ngày 09 tháng 4 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này phân cấp thẩm quyền lập, ban hành và điều chỉnh Quy chế quản lý kiến trúc (Quy chế quản lý kiến trúc đô thị và Quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn), Danh mục công trình kiến trúc có giá trị trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quyết định này áp dụng đối với các cơ quan được phân cấp thẩm quyền lập, ban hành và điều chỉnh Quy chế quản lý kiến trúc, Danh mục công trình kiến trúc có giá trị trên địa bàn tỉnh Kiên Giang và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Phân cấp thẩm quyền lập, ban hành và điều chỉnh Quy chế quản lý kiến trúc
1. Sở Xây dựng tổ chức lập Quy chế quản lý kiến trúc đô thị đối với các đô thị có phạm vi lập quy hoạch chung liên quan đến địa giới của hai đơn vị hành chính cấp huyện trở lên.
2. Ủy ban dân cấp huyện tổ chức lập Quy chế quản lý kiến trúc đô thị trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý, trừ các đô thị quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập và phê duyệt Quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý.
4. Các cơ quan quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua Quy chế quản lý kiến trúc đô thị trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
5. Các cơ quan quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua việc điều chỉnh Quy chế quản lý kiến trúc đô thị trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh.
Điều 4. Phân cấp thẩm quyền lập, tham mưu điều chỉnh Danh mục công trình kiến trúc có giá trị
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện lập, tham mưu điều chỉnh Danh mục công trình kiến trúc có giá trị trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý, trình Hội đồng thẩm định danh mục công trình kiến trúc có giá trị của tỉnh thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm thực hiện theo trình tự, nhiệm vụ được quy định tại khoản 2, khoản 4 và khoản 6 Điều 5 Nghị định số 85/2020/NĐ- CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Kiến trúc trong quá trình lập, điều chỉnh Danh mục công trình kiến trúc có giá trị.
3. Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức rà soát, đánh giá các công trình kiến trúc có giá trị trên địa bàn, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh Danh mục công trình kiến trúc có giá trị phù hợp tình hình, điều kiện thực tế.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Sở Xây dựng
a) Chịu trách nhiệm triển khai và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này. Hướng dẫn giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện phân cấp; tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo thực hiện trong trường hợp vượt thẩm quyền.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng tư vấn kiến trúc tỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật Kiến trúc (khi cần thiết).
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định danh mục công trình kiến trúc có giá trị trên địa bàn tỉnh theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 5 Nghị định số 85/2020/NĐ-CP của Chính phủ.