ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
12/2010/QĐ-UBND
|
Thái
Nguyên, ngày 15 tháng 6 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU NỘP, QUẢN LÝ PHÍ QUA CẦU
TREO DO ĐỊA PHƯƠNG QUẢN LÝ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh số 38/2001/PL-UBTV-QH10 ngày 28/8/2001 của Uỷ ban Thường vụ Quốc
hội về phí, lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 90/2004/TT-BTC ngày 07/9/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế
độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về
phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 02/2010/NQ-HĐND ngày 28/4/2010 của HĐND tỉnh Thái Nguyên,
về việc quy định mức thu phí mới, bổ sung một số loại phí thuộc tỉnh Thái
Nguyên;
Xét đề nghị của sở Tài chính tại Tờ trình số 743/TTr-TC ngày 26/5/2010;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Quy định mức thu, chế độ thu nộp quản lý và sử dụng phí
qua cầu treo do địa phương quản lý.
1. Mức thu phí qua cầu treo:
- Mức thu phí qua cầu treo do
Nhà nước đầu tư bằng vốn ngân sách (Có Phụ lục số 01 chi tiết kèm theo Quyết định
này)
- Mức thu phí qua cầu treo do
Nhà nước đầu tư bằng vốn vay và thu phí hoàn vốn được áp dụng mức thu phí quy định
tại điểm 1 phần này.
- Mức thu phí qua cầu treo đầu
tư theo hình thức BOT, BT, BTO (Có Phụ lục số 02 chi tiết kèm theo Quyết định
này),
Trường hợp chủ đầu tư có nhu cầu
thu phí tối đa không quá 2 lần mức thu tại điểm 1 phần này. Chủ đầu tư căn cứ dự
án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thời hạn hoàn vốn đã ký hợp đồng với
Nhà nước để xác định mức thu phí cầu treo cho phù hợp với thực tế của từng thời
kỳ, lập đề án thu phí gửi Sở Tài chính trình UBND tỉnh quyết định theo đúng
trình tự.
2. Quy định các cầu treo được
phép thu phí qua cầu:
- Cầu treo Sông Công thuộc thị
xã Sông Công;
- Cầu treo Hà Châu thuộc huyện
Phú Bình;
- Cầu treo Đồng Liên thuộc huyện
Phú Bình;
- Cầu treo cũ và cầu treo sông
Đào xã Huống Thượng, huyện Đồng Hỷ;
- Cầu treo Văn Lăng thuộc huyện
Đồng Hỷ;
- Cầu treo Đồng Vòng thuộc huyện
Đại Từ;
- Cầu treo Bến Oánh thuộc Thành
phố Thái Nguyên;
- Cầu treo Đát Ma thuộc huyện
Phú Lương.
3. Đối tượng áp dụng:
3.1. Đối tượng chịu phí qua cầu
treo: Là các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và xe máy chuyên dùng tham
gia giao thông đường bộ (dưới đây gọi chung là phương tiện tham gia giao thông
đường bộ), khi qua cầu phải đảm bảo nguyên tắc trọng tải của phương tiện phù hợp
với thiết kế của cầu.
3.2. Đối tượng nộp phí qua cầu
treo:
- Tổ chức, cá nhân (Việt Nam và
nước ngoài) có phương tiện tham gia giao thông đường bộ khi đi qua cầu treo phải
nộp phí theo quy định.
- Người (Việt Nam và nước ngoài)
trực tiếp điều khiển phương tiện qua cầu treo phải trả phí qua cầu dưới hình thức
vé do Cục Thuế phát hành.
3.3. Đối tượng được miễn phí qua
cầu treo gồm các trường hợp sau đây:
a) Xe cứu thương, bao gồm cả các
loại xe khác chở người bị tai nạn đến nơi cấp cứu;
b) Xe cứu hoả;
c) Xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp
bao gồm: máy cày, máy bừa, máy xới, máy làm cỏ, máy tuốt lúa;
d) Xe hộ đê, xe làm nhiệm vụ khẩn
cấp về chống lụt bão, chống dịch bệnh;
đ) Xe phục vụ quốc phòng, xe chở
lực lượng vũ trang hành quân (gọi chung là xe biển nền màu đỏ, chữ và số màu trắng
dập chìm).
e) Xe chuyên dùng phục vụ an
ninh (dưới đây gọi chung là xe môtô, ôtô) của các lực lượng công an (Bộ Công
an; Công an tỉnh, thành phố; Công an quận, huyện...) bao gồm:
- Xe mô tô, ô tô tuần tra kiểm
soát giao thông của cảnh sát giao thông có đặc điểm: Trên nóc xe ôtô có đèn
xoay và hai bên thân xe mô tô, ô tô có in dòng chữ:
“CẢNH SÁT GIAO THÔNG”;
- Xe mô tô, ô tô cảnh sát 113 có
có in dòng chữ: “CẢNH SÁT 113” ở hai bên thân xe;
- Xe mô tô, ô tô cảnh sát cơ động
có in dòng chữ “CẢNH SÁT CƠ ĐỘNG” ở hai bên thân xe;
- Xe mô tô, ô tô của lực lượng
công an đang thi hành nhiệm vụ sử dụng một trong các tín hiệu ưu tiên theo quy
định của pháp luật trong trường hợp làm nhiệm vụ khẩn cấp;
- Xe ô tô vận tải có mui che và
được lắp ghế ngồi trong thùng xe chở lực lượng công an làm nhiệm vụ;
- Xe đặc chủng chở phạm nhân, xe
cứu hộ, cứu nạn;
Các phương tiện giao thông cơ giới
đường bộ khác (ngoài các xe chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh nêu trên) đều
thuộc đối tượng chịu phí qua cầu theo quy định tại điểm 1, Điều 1, Quyết định
này.
g) Đoàn xe đưa tang;
h) Đoàn xe có xe hộ tống, dẫn đường;
i) Xe chuyên dùng cho thương binh,
người tàn tật do chính thương binh hoặc người tàn tật sử dụng;
k) Xe cơ giới đang thực hiện nhiệm
vụ tuyên truyền cổ động các chính sách của Đảng và Nhà nước theo lệnh điều động
của cơ quan có thẩm quyền;
l) Xe vận chuyển hàng cứu trợ;
m) Xe đạp các loại;
3.4. Tổ chức được thu phí:
- Đối với cầu treo được đầu tư bằng
vốn ngân sách Nhà nước: Là các tổ chức, cá nhân được Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ
ban nhân dân các huyện, thành phố Thái Nguyên, thị xã Sông Công uỷ quyền thu
phí qua cầu treo.
- Cầu treo đầu tư để kinh doanh
(kể cả hình thức BOT và các loại hình kinh doanh khác): Là đơn vị chủ đầu tư bỏ
vốn đầu tư, thu phí hoàn vốn.
4. Quản lý và sử dụng phí qua cầu:
a) Đối với Quản lý và sử dụng
phí qua cầu do Ngân sách nhà nước đầu tư: đơn vị thu phí là đơn vị sự nghiệp có
thu hoặc tổ chức được Uỷ ban nhân dân tỉnh; Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố
Thái Nguyên, thị xã Sông Công uỷ quyền thu phí thì khoản phí này là khoản phí
thuộc ngân sách nhà nước; đơn vị trực tiếp thu phí được trích 30 % tổng số tiền
phí đã thu được để chi phí thường xuyên cho việc tổ chức thu phí qua cầu quy định
thu phí, theo nội dung cụ thể sau:
- Chi tiền lương, tiền công, các
khoản phụ cấp, đóng góp theo lương đối với người lao động trực tiếp thu phí qua
cầu;
- Chi phí in (hoặc mua) vé, ấn
chỉ và văn phòng phẩm khác phục vụ việc thu phí;
- Chi phí trực tiếp phục vụ cho
việc thu phí như: văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, điện thoại, điện, nước,
công tác phí, công vụ phí theo tiêu chuẩn định mức hiện hành;
- Chi phí sửa chữa thường xuyên,
sửa chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp cho công tác thu phí;
- Chi mua sắm vật tư, vật liệu,
nguyên liệu và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc thu phí;
Tổng số tiền phí thu được, sau
khi trừ số tiền đã trích theo tỷ lệ 30% quy định trên đây, số còn lại (70%) cơ
quan thu phí phải kê khai, nộp vào ngân sách nhà nước theo chương, loại khoản,
mục, tiểu mục tương ứng của mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
b) Cầu treo do Nhà nước đầu tư bằng
vốn vay và thu phí hoàn vốn được quản lý như đối với cầu đầu tư bằng vốn ngân
sách nhà nước quy định tại điểm a phần này. Trường hợp áp dụng mức thu theo mức
thu phí cầu đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước không bảo đảm hoàn vốn theo dự
án đầu tư được duyệt thì chủ đầu tư lập phương án gửi Sở Tài chính thẩm định
trình UBND tỉnh quyết định mức thu cụ thể. Mức thu tối đa không quá 2 (hai) lần
mức thu phí cầu đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước theo đúng trình tự.
c) Đối với cầu treo đầu tư để
kinh doanh (kể cả BOT và các loại hình kinh doanh khác) Mức thu là giá hoặc phí
dịch vụ qua cầu đã bao gồm thuế giá trị gia tăng. Số tiền phí cầu treo thu được
là doanh thu hoạt động kinh doanh của đơn vị. Đơn vị thu phí cầu treo có nghĩa
vụ kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp, thực hiện
hạch toán kết quả kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Kết thúc giai đoạn kinh doanh
theo hợp đồng hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Chủ đầu
tư phải chuyển giao cầu này cho Nhà nước quản lý và đơn vị thu phí phải thực hiện
thu, nộp và quản lý, sử dụng phí qua cầu treo theo chế độ quy định đối với cầu
đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước.
Điều 2.
Giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp với UBND các huyện,
thành phố, thị xã và các ngành có liên quan tổ chức triển khai thực hiện.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành,
Đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày kể từ ngày ký, và thay thế Quyết định số 1668/2007/QĐ-UBND
ngày 22/08/2007 của UBND tỉnh, về việc quy định chế độ thu nộp phí qua cầu treo
do địa phương quản lý và Quyết định số 27/QĐ-UBND ngày 07/01/2010 của UBND tỉnh,
về việc quy định mức thu phí qua cầu treo Đồng Liên, huyện Phú Bình, tỉnh Thái
Nguyên./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Xuân Đương
|
PHỤ LỤC SỐ 01
MỨC THU PHÍ QUA CẦU TREO ĐẦU TƯ BẰNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC DO ĐỊA PHƯƠNG QUẢN LÝ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2010/QĐ-UBND ngày 15 tháng 6 năm
2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
Số
TT
|
Danh
mục
|
Đơn
vị tính
|
Mức
thu
(đồng)
|
I
|
Thu phí theo lượt
|
|
|
1
|
Xe mô tô 2 bánh
|
Xe/Lượt
|
1.000
|
2
|
Xe mô tô 2 bánh chở hàng cồng kềnh,
chở hàng nặng trên 70Kg
|
Xe/Lượt
|
2.000
|
3
|
Xe xích lô, mô tô 3 bánh, xe
ba gác
|
Xe/Lượt
|
1.000
|
4
|
Xe lam, xe xúc vật kéo
|
Xe/Lượt
|
3.000
|
5
|
Xe bông sen
|
Xe/Lượt
|
8.000
|
6
|
Xe con dưới 12 chỗ ngồi
|
Xe/Lượt
|
8.000
|
7
|
Xe ô tô từ 12 chỗ ngồi trở lên
|
Xe/Lượt
|
10.000
|
8
|
Xe ôtô chở hàng hoá có trọng tải
đến 2.0 tấn
|
Xe/Lượt
|
10.000
|
9
|
Xe ôtô chở hàng hoá có trọng tải
trên 2.0 tấn
|
Xe/Lượt
|
12.000
|
II
|
Thu phí theo tháng
|
|
|
1
|
Xe máy các loại
|
Xe/Tháng
|
30.000
|
2
|
Xe ô tô chở hàng đến 2.0 tấn;
xe ô tô chở người dưới 12 chỗ ngồi
|
Xe/Tháng
|
300.000
|
3
|
Xe ô tô chở hàng trên 2.0 tấn;
xe ô tô chở người từ 12 chỗ ngồi trở lên .
|
Xe/Tháng
|
450.000
|
Các phương tiện qua cầu phải đảm
bảo nguyên tắc trọng tải của phương tiện phải phù hợp với thiết kế của cầu.
PHỤ LỤC SỐ 02
MỨC THU PHÍ QUA CẦU TREO ĐẦU TƯ BẰNG VỐN VAY BOT,VỐN
BT, BTO NHẰM MỤC ĐÍCH KINH DOANH THU HỒI VỐN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2010/QĐ-UBND ngày 15 tháng 6 năm
2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
Số
TT
|
Danh
mục
|
Đơn
vị tính
|
Mức
thu
(đồng)
|
I
|
Thu phí theo lượt
|
|
|
1
|
Xe mô tô 2 bánh
|
Xe/Lượt
|
2.000
|
2
|
Xe mô tô 2 bánh chở hàng cồng
kềnh, chở hàng nặng trên 70Kg
|
Xe/Lượt
|
3.000
|
3
|
Xe xích lô, mô tô 3 bánh, xe
ba gác
|
Xe/Lượt
|
2.000
|
4
|
Xe lam, xe xúc vật kéo
|
Xe/Lượt
|
4.000
|
5
|
Xe bông sen
|
Xe/Lượt
|
8.000
|
6
|
Xe con dưới 12 chỗ ngồi
|
Xe/Lượt
|
12.000
|
7
|
Xe ô tô từ 12 chỗ ngồi trở lên
|
Xe/Lượt
|
16.000
|
8
|
Xe ôtô chở hàng hoá có trọng tải
đến 2.0 tấn
|
Xe/Lượt
|
16.000
|
9
|
Xe ôtô chở hàng hoá có trọng tải
trên 2.0 tấn
|
Xe/Lượt
|
20.000
|
II
|
Thu phí theo tháng
|
|
|
1
|
Xe máy các loại
|
Xe/Tháng
|
60.000
|
2
|
Xe ô tô chở hàng đến 2.0 tấn;
xe ô tô chở người đến 12 chỗ ngồi
|
Xe/Tháng
|
450.000
|
3
|
Xe ô tô chở hàng trên 2.0 tấn;
xe ô tô chở người trên 12 chỗ ngồi
|
Xe/Tháng
|
600.000
|
Các phương tiện qua cầu phải đảm
bảo nguyên tắc trọng tải của phương tiện phải phù hợp với thiết kế của cầu.