Quyết định 1198/2005/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý, sản xuất, kinh doanh cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành
Số hiệu | 1198/2005/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 09/06/2005 |
Ngày có hiệu lực | 19/06/2005 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Cao Bằng |
Người ký | Lô Ích Giang |
Lĩnh vực | Thương mại,Tài nguyên - Môi trường |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1198/2005/QĐ-UBND |
Cao Bằng, ngày 09 tháng 06 năm 2005 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 27/CP ngày 20 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ về quản lý sản
xuất, cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 02/2005/TT-BCN ngày 29 tháng 3 năm 2005 của Bộ Công nghiệp
Hướng dẫn quản lý, sản xuất, kinh doanh cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công nghiệp tại Tờ trình số 206/TT-CN ngày 13
tháng 5 năm 2005,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này “Quy định quản lý, sản xuất, kinh doanh cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng”.
Điều 2. Giao cho Sở Công nghiệp chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan, địa phương liên quan tổ chức hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm trong việc thực hiện Quy định này và các văn bản quy định của Nhà nước về quản lý, sản xuất, kinh doanh cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế quyết định 625/UB-QĐ-CN ngày 06 tháng 6 năm 1997 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng V/v “Quy định việc quản lý sản xuất kinh doanh cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng”.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Công nghiệp, Giám đốc Công an tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến sản xuất, kinh doanh cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM.
UBND TỈNH |
QUẢN LÝ, SẢN XUẤT, KINH DOANH CUNG ỨNG VÀ SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ
CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1198/2005/QĐ-UBND ngày 09 tháng 6 năm 2005
của UBND tỉnh Cao Bằng)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Quy định này quy định việc quản lý, sản xuất, kinh doanh cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp (sau đây viết tắt là VLNCN) trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
- Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân quản lý, sản xuất, kinh doanh cung ứng và sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Các thuật ngữ dùng trong quy định này gồm: Vật liệu nổ công nghiệp, kinh doanh cung ứng VLNCN, sản xuất VLNCN, sử dụng VLNCN, bảo quản VLNCN, nghiên cứu chế thử VLNCN, thử nghiệm VLNCN, dịch vụ nổ mìn, người chỉ huy nổ mìn được giải thích tại mục II phần A của Thông tư số 02/2005/TT-BCN ngày 29/3/2005 của Bộ Công nghiệp trong đó:
1. “Vật liệu nổ công nghiệp” bao gồm thuốc nổ và các loại phụ kiện nổ sử dụng trong công nghiệp, nghiên cứu khoa học và các mục đích dân dụng khác.
a) “Thuốc nổ” là hóa chất đặc biệt hoặc hỗn hợp các hóa chất đặc biệt mà khi có tác động cơ học, hóa học, nhiệt học đạt đến một liều lượng nhất định sẽ gây ra phản ứng hóa học biến chúng thành năng lượng nổ và phá hủy môi trường xung quanh.
b) “Phụ kiện nổ” bao gồm dây cháy chậm, dây nổ, dây đầu nổ, các loại kíp nổ, mồi nổ, hạt nổ, rơle nổ, các loại đạn chuyên dụng và các loại phụ kiện nổ khác.
2. “Kinh doanh cung ứng VLNCN” là hoạt động mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu, vận chuyển, bảo quản VLNCN.
3. “Sử dụng VLNCN ” là hoạt động dùng VLNCN trong thăm dò, khai thác mỏ, xây dựng, điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học và các lĩnh vực khác theo quy trình đã được xác định.
4. “Bảo quản VLNCN” là hoạt động cất giữ VLNCN trong kho hoặc trong quá trình vận chuyển đến nơi sử dụng theo những quy định riêng nhằm đảm bảo nguyên vẹn chất lượng, số lượng VLNCN và không để xảy ra cháy, nổ.
5 “Dịch vụ nổ mìn” là hoạt động nổ mìn của bên có chức năng tiến hành nổ mìn nhằm thực hiện hợp đồng với bên có nhu cầu nổ mìn đáp ứng một mục đích nhất định được pháp luật cho phép.
6. “Người chỉ huy nổ mìn” là người chịu trách nhiệm tổ chức và trực tiếp chỉ huy đơn vị thực hiện việc nổ mìn theo thiết kế hoặc phương án nổ mìn đã được phê duyệt, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện đầy đủ các quy định về kỹ thuật và an toàn trong quá trình nổ mìn.
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1198/2005/QĐ-UBND |
Cao Bằng, ngày 09 tháng 06 năm 2005 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 27/CP ngày 20 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ về quản lý sản
xuất, cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 02/2005/TT-BCN ngày 29 tháng 3 năm 2005 của Bộ Công nghiệp
Hướng dẫn quản lý, sản xuất, kinh doanh cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công nghiệp tại Tờ trình số 206/TT-CN ngày 13
tháng 5 năm 2005,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này “Quy định quản lý, sản xuất, kinh doanh cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng”.
Điều 2. Giao cho Sở Công nghiệp chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan, địa phương liên quan tổ chức hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm trong việc thực hiện Quy định này và các văn bản quy định của Nhà nước về quản lý, sản xuất, kinh doanh cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế quyết định 625/UB-QĐ-CN ngày 06 tháng 6 năm 1997 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng V/v “Quy định việc quản lý sản xuất kinh doanh cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng”.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Công nghiệp, Giám đốc Công an tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến sản xuất, kinh doanh cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM.
UBND TỈNH |
QUẢN LÝ, SẢN XUẤT, KINH DOANH CUNG ỨNG VÀ SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ
CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1198/2005/QĐ-UBND ngày 09 tháng 6 năm 2005
của UBND tỉnh Cao Bằng)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Quy định này quy định việc quản lý, sản xuất, kinh doanh cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp (sau đây viết tắt là VLNCN) trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
- Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân quản lý, sản xuất, kinh doanh cung ứng và sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Các thuật ngữ dùng trong quy định này gồm: Vật liệu nổ công nghiệp, kinh doanh cung ứng VLNCN, sản xuất VLNCN, sử dụng VLNCN, bảo quản VLNCN, nghiên cứu chế thử VLNCN, thử nghiệm VLNCN, dịch vụ nổ mìn, người chỉ huy nổ mìn được giải thích tại mục II phần A của Thông tư số 02/2005/TT-BCN ngày 29/3/2005 của Bộ Công nghiệp trong đó:
1. “Vật liệu nổ công nghiệp” bao gồm thuốc nổ và các loại phụ kiện nổ sử dụng trong công nghiệp, nghiên cứu khoa học và các mục đích dân dụng khác.
a) “Thuốc nổ” là hóa chất đặc biệt hoặc hỗn hợp các hóa chất đặc biệt mà khi có tác động cơ học, hóa học, nhiệt học đạt đến một liều lượng nhất định sẽ gây ra phản ứng hóa học biến chúng thành năng lượng nổ và phá hủy môi trường xung quanh.
b) “Phụ kiện nổ” bao gồm dây cháy chậm, dây nổ, dây đầu nổ, các loại kíp nổ, mồi nổ, hạt nổ, rơle nổ, các loại đạn chuyên dụng và các loại phụ kiện nổ khác.
2. “Kinh doanh cung ứng VLNCN” là hoạt động mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu, vận chuyển, bảo quản VLNCN.
3. “Sử dụng VLNCN ” là hoạt động dùng VLNCN trong thăm dò, khai thác mỏ, xây dựng, điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học và các lĩnh vực khác theo quy trình đã được xác định.
4. “Bảo quản VLNCN” là hoạt động cất giữ VLNCN trong kho hoặc trong quá trình vận chuyển đến nơi sử dụng theo những quy định riêng nhằm đảm bảo nguyên vẹn chất lượng, số lượng VLNCN và không để xảy ra cháy, nổ.
5 “Dịch vụ nổ mìn” là hoạt động nổ mìn của bên có chức năng tiến hành nổ mìn nhằm thực hiện hợp đồng với bên có nhu cầu nổ mìn đáp ứng một mục đích nhất định được pháp luật cho phép.
6. “Người chỉ huy nổ mìn” là người chịu trách nhiệm tổ chức và trực tiếp chỉ huy đơn vị thực hiện việc nổ mìn theo thiết kế hoặc phương án nổ mìn đã được phê duyệt, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện đầy đủ các quy định về kỹ thuật và an toàn trong quá trình nổ mìn.
Điều 3. Các doanh nghiệp Nhà nước được Chính phủ cho phép sản xuất, kinh doanh cung ứng VLNCN, nếu hoạt động sản xuất, kinh doanh cung ứng VLNCN trên địa bàn tỉnh Cao Bằng phải hoàn tất các thủ tục nêu ở điều 10, 11 phần IV của quy định này.
Điều 4. Chỉ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có nhu cầu và có đủ các điều kiện như quy định ở điều 17, 18, 19, phần V của quy định này mới được cấp giấy phép và được sử dụng VLNCN.
Điều 5. Nghiêm cấm mọi hành vi nghiên cứu chế tạo, sản xuất, vận chuyển, mua bán, đổi chác, chuyển nhượng, xuất nhập khẩu và sử dụng VLNCN trái với pháp luật và quy định này.
Các đơn vị để mất VLNCN ngoài việc thông báo cho cơ quan chức năng để truy tìm thủ phạm phải báo cáo Sở Công nghiệp là cơ quan quản lý Nhà nước về VLNCN.
Điều 6. Sở Công nghiệp là cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về VLNCN trên địa bàn toàn tỉnh, có nhiệm vụ:
1. Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng liên quan hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm về quản lý, kinh doanh cung ứng, sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh theo các quy định của pháp luật.
VLNCN do cơ quan chức năng tịch thu được từ các hành vi vi phạm pháp luật và do nhân dân giao nộp, cơ quan chức năng báo cáo cho Sở Công nghiệp thống nhất xử lý.
2. Tiếp nhận hồ sơ, chủ trì và phối hợp với các cơ quan liên quan tiến hành thẩm định để cấp mới, cấp lại, thu hồi giấy phép sử dụng VLNCN cho các đơn vị, cá nhân có nhu cầu sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh và được ủy quyền ký cấp các giấy phép trên. (Các đơn vị đã có giấy phép sử dụng VLNCN do Bộ Công nghiệp hoặc Bộ Quốc phòng cấp thì trước khi sử dụng phải đăng ký với Sở Công nghiệp).
Điều 7. Định kỳ 6 tháng, hàng năm Sở Công nghiệp tổng hợp tình hình quản lý, kinh doanh cung ứng, sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh báo cáo UBND tỉnh và gửi Bộ Công nghiệp theo quy định.
Điều 8. Việc nghiên cứu chế thử, sản xuất VLNCN thực hiện theo các quy định tại phần C của Thông tư số 02/2005/TT-BCN ngày 29/3/2005 của Bộ Công nghiệp.
Điều 9. Các doanh nghiệp được Chính phủ cho phép kinh doanh cung ứng VLNCN phải lập phương án quản lý, kinh doanh cung ứng VLNCN trên địa bàn tỉnh trình Sở Công nghiệp, Sở Công nghiệp có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng thẩm định, báo cáo UBND tỉnh xem xét phê duyệt làm cơ sở tổ chức thực hiện.
Điều 10. Các doanh nghiệp được phép kinh doanh cung ứng VLNCN trên địa bàn tỉnh, chỉ được thực hiện việc kinh doanh cung ứng sau khi đăng ký Nhà nước tại Sở Công nghiệp.
Hồ sơ đăng ký gồm có:
1. Quyết định phê duyệt phương án quản lý, kinh doanh cung ứng VLNCN của UBND tỉnh (có phương án kèm theo).
2. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh cung ứng VLNCN do Bộ Công nghiệp cấp.
3. Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự do Công an tỉnh cấp.
4. Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.
5. Quyết định bổ nhiệm Giám đốc doanh nghiệp.
Tất cả các hồ sơ cần thiết trên đều là bản chính hoặc bản sao đã qua Công chứng Nhà nước và được bổ sung khi có thay đổi.
Điều 11. Các doanh nghiệp kinh doanh cung ứng VLNCN phải có kho bảo quản, có phương án bảo vệ, phương tiện vận tải và bốc xếp đủ điều kiện an toàn quy định, phương tiện bảo vệ phòng chống sét và dòng điện lạc, phương tiện phòng chống cháy nổ theo quy định.
Các điểm xếp, dỡ VLNCN phải đảm bảo an toàn phòng chống cháy nổ theo quy định.
Điều 12. Doanh nghiệp kinh doanh cung ứng VLNCN chỉ được phép bán VLNCN cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đã có giấy phép sử dụng VLNCN. Không được phép cung ứng những vật liệu nổ không rõ nguồn gốc, chưa qua kiểm định. Các loại VLNCN đã mất phẩm chất hoặc hết thời hạn sử dụng phải được bảo quản riêng để thanh lý. Không được từ chối mua lại VLNCN sử dụng không hết của bên mua mà không có lý do chính đáng.
Khi vận chuyển VLNCN phải có phiếu xuất kho và giấy phép vận chuyển của Công an tỉnh.
Điều 13. Các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân được phép sử dụng VLNCN phải ký kết và thanh lý hợp đồng kinh tế với doanh nghiệp kinh doanh cung ứng theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 14. Hàng tháng doanh nghiệp kinh doanh cung ứng VLNCN phải gửi báo cáo tình hình cung ứng trên địa bàn tỉnh về Sở Công nghiệp trước ngày 05 tháng sau.
Điều 15. Xuất nhập khẩu VLNCN phải được ghi trong hạn mức xuất khẩu, nhập khẩu VLNCN của Bộ Công nghiệp và có giấy phép của Bộ Thương mại.
SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 16. Đối tượng sử dụng VLNCN là các tổ chức, doanh nghiệp được cơ quan chức năng của Nhà nước xác nhận là tổ chức kinh tế có nhu cầu sử dụng VLNCN; Riêng đối với các cá nhân chỉ được phép sử dụng VLNCN để khai thác đá và khoáng sản sau khi có giấy phép khai thác vật liệu xây dựng thông thường, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản và đảm bảo được các điều kiện về an ninh trật tự, an toàn lao động, kho bảo quản, có người chỉ huy nổ mìn và thợ mìn theo quy định.
Điều 17. Các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân muốn sử dụng VLNCN trong khai thác khoáng sản và các mục đích khác có yêu cầu sử dụng VLNCN như: Nổ mìn làm đường, tạo mặt bằng, hố móng xây dựng công trình, phá dỡ công trình, đánh đổ cây… phải đảm bảo điều kiện an toàn về kho bảo quản, thiết bị nổ mìn, phương tiện vận chuyển VLNCN thoả mãn các quy định tại TCVN 4586 – 1997. Trường hợp đơn vị không có kho, không có phương tiện vận chuyển phải ký hợp đồng thuê của các đơn vị đã được phép thực hiện nhiệm vụ này.
Điều 18. Cán bộ quản lý và người lao động của đơn vị sử dụng VLNCN làm các công việc có liên quan tới VLNCN phải đảm bảo các yêu cầu sau:
1. Người chỉ huy nổ mìn là người đã có bằng tốt nghiệp từ trung cấp trở lên trong các nghề: Khai thác mỏ, hóa chất, sỹ quan công binh, vũ khí đạn, công nghệ hóa thuốc phóng, thuốc nổ; có thâm niên công tác tại lĩnh vực có sử dụng hoặc liên quan đến VLNCN ít nhất là 02 năm đối với trình độ đại học, cao đẳng và 03 năm đối với trình độ trung cấp.
Trường hợp tốt nghiệp từ trung cấp trở lên các ngành kỹ thuật không liên quan đến VLNCN, muốn được bổ nhiệm là người chỉ huy nổ mìn phải được học qua lớp huấn luyện thợ mìn, có thâm niên công tác trong các công việc có sử dụng hoặc liên quan đến VLNCN ít nhất 03 năm đối với trình độ đại học, cao đẳng, 04 năm đối với trình độ trung cấp và được học qua lớp chỉ huy nổ mìn do Sở Công nghiệp phối hợp với các cơ quan có chức năng đào tạo về lĩnh vực VLNCN tổ chức huấn luyện, kiểm tra sát hạch và cấp giấy chứng nhận.
Các doanh nghiệp sử dụng VLNCN không thường xuyên và không có người chỉ huy nổ mìn theo yêu cầu trên, trong trường hợp cần thiết có thể vận dụng theo các tổ chức kinh tế tập thể hoạt động theo Luật Hợp tác xã quy định dưới đây:
Đối với các tổ chức kinh tế tập thể, cá nhân thì cho phép bổ nhiệm người chỉ huy nổ mìn ít nhất phải là thợ mìn có thâm niên công tác nổ mìn ít nhất 05 năm. Trước khi bổ nhiệm phải qua lớp chỉ huy nổ mìn do Sở Công nghiệp phối hợp với các cơ quan có chức năng đào tạo về lĩnh vực VLNCN tổ chức huấn luyện, kiểm tra sát hạch và cấp giấy chứng nhận.
2. Thợ mìn và những người lao động làm công việc liên quan tới VLNCN như: Công nhân vận chuyển, điều khiển phương tiện vận tải, áp tải, bảo vệ, thủ kho… ngoài việc có bằng cấp chuyên môn từng nghề còn phải qua lớp huấn luyện do Sở Công nghiệp phối hợp với các cơ quan có chức năng đào tạo về lĩnh vực VLNCN tổ chức huấn luyện, kiểm tra sát hạch và cấp giấy chứng nhận đã học và đạt kết quả về quy phạm an toàn có liên quan tới công việc đó.
Điều 19. Hồ sơ xin sử dụng VLNCN gồm:
1. Sử dụng VLNCN để khai thác khoáng sản:
- Đơn xin cấp giấy phép sử dụng VLNCN do thủ trưởng đơn vị ký.
- Quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Nếu là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải có giấy phép đầu tư.
- Giấy phép khai thác mỏ hoặc giấy phép khai thác tận thu khoáng sản do Bộ Công nghiệp hoặc UBND tỉnh cấp.
- Thiết kế nổ mìn đối với các hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản quy mô công nghiệp; Phương án nổ mìn đối với hoạt động khai thác tận thu khoáng sản. Thiết kế hoặc phương án nổ mìn phải được lãnh đạo đơn vị duyệt.
Trường hợp nổ mìn trong khu vực dân cư, khu vực có các di tích lịch sử, văn hóa, các công trình an ninh quốc phòng… thiết kế nổ mìn phải được cơ quan cấp giấy phép sử dụng VLNCN phê duyệt.
- Quyết định bổ nhiệm người chỉ huy nổ mìn do thủ trưởng đơn vị ký.
- Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự (theo quy định tại Nghị định 08/2001/NĐ-CP ngày 22 tháng 2 năm 2001 của Chính phủ Quy định về điều kiện an ninh trật tự đối với một số ngành nghề kinh doanh có điều kiện và Thông tư 02/2001/TT-BCA ngày 4 tháng 5 năm 2001 của Bộ Công an hướng dẫn thi hành Nghị định 08) do Công an tỉnh cấp.
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện về phòng cháy chữa cháy (theo quy định tại Nghị định 35/2003/NĐ-CP ngày 4 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Thông tư số 04/TT-BCA ngày 31 tháng 3 năm 2004 của Bộ Công an Hướng dẫn thi hành Nghị định 35) do Công an tỉnh cấp.
2. Sử dụng VLNCN vào các mục đích khác có yêu cầu sử dụng VLNCN.
- Đơn xin cấp giấy phép sử dụng VLNCN do thủ trưởng đơn vị ký.
- Quyết định thành lập đơn vị hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Quyết định trúng thầu thi công công trình, hợp đồng nhận thầu, giấy ủy quyền thực hiện hợp đồng.
- Phương án nổ mìn đã được lãnh đạo đơn vị phê duyệt.
Trường hợp nổ mìn trong khu vực dân cư, khu vực có các di tích lịch sử, văn hóa, các công trình an ninh quốc phòng… thiết kế nổ mìn phải được cơ quan cấp giấy phép sử dụng VLNCN phê duyệt.
- Quyết định bổ nhiệm người chỉ huy nổ mìn do thủ trưởng đơn vị ký.
- Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự (theo quy định tại Nghị định 08/2001/NĐ-CP ngày 22 tháng 2 năm 2001 của Chính phủ Quy định về điều kiện an ninh trật tự đối với một số ngành nghề kinh doanh có điều kiện và Thông tư 02/2001/TT-BCA ngày 4 tháng 5 năm 2001 của Bộ Công an hướng dẫn thi hành Nghị định 08) do Công an tỉnh cấp.
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện về phòng cháy chữa cháy (theo quy định tại Nghị định 35/2003/NĐ-CP ngày 4 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Thông tư số 04/TT-BCA ngày 31 tháng 3 năm 2004 của Bộ Công an Hướng dẫn thi hành Nghị định 35) do Công an tỉnh cấp.
Tất cả hồ sơ ở điểm 1, 2 điều 20 nói trên phải là bản chính hoặc bản sao đã qua Công chứng Nhà nước.
Điều 20. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Công nghiệp phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra, nếu đủ điều kiện thì Sở Công nghiệp cấp giấy phép sử dụng VLNCN.
Điều 21. Thời hạn cấp giấy phép sử dụng VLNCN.
1.1. Thời hạn của một giấy phép sử dụng VLNCN được quy định như sau:
- Đối với các đơn vị sử dụng VLNCN để khai thác khoáng sản thời hạn của giấy phép sử dụng VLNCN tùy thuộc vào thời hạn của giấy phép khai thác nhưng không quá 05 năm.
- Đối với các đơn vị sử dụng VLNCN vào mục đích thi công công trình thời hạn của giấy phép sử dụng VLNCN tùy thuộc vào thời gian thi công công trình theo quyết định trúng thầu hoặc hợp đồng kinh tế nhưng không quá 02 năm.
2. Ba mươi ngày trước khi giấy phép sử dụng VLNCN hết hạn, đơn vị có nhu cầu cấp lại phải lập hồ sơ gửi Sở Công nghiệp; Hồ sơ xin cấp lại bao gồm:
- Đơn xin cấp lại giấy phép sử dụng VLNCN ghi rõ lý do xin cấp lại, nếu là các đơn vị thi công công trình phải có xác nhận của chủ đầu tư.
- Giấy phép đang sử dụng và các hồ sơ có thay đổi kèm theo.
Điều 22. Đơn vị xin cấp giấy phép sử dụng VLNCN phải nộp một khoản lệ phí theo quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 23. Các đơn vị, cá nhân khi sử dụng VLNCN phải:
- Có phương án đảm bảo về an ninh trật tự; phương án và phương tiện phòng chống cháy nổ; đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động; có kho bảo quản, người chỉ huy nổ mìn, thợ nổ mìn theo quy định.
- Báo cáo Sở Công nghiệp nơi tiến hành nổ mìn vào trước ngày 25 tháng 6 đối với báo cáo 6 tháng và trước ngày 25 tháng 12 đối với báo cáo năm về số lượng, chủng loại, chất lượng VLNCN đã sử dụng trên địa bàn và các vấn đề có liên quan.
Điều 24. Nghiêm cấm các hoạt động sản xuất, nghiên cứu chế thử, kinh doanh cung ứng, trao đổi, chuyển nhượng, vay, mượn, xuất khẩu, nhập khẩu, bảo quản, vận chuyển và sử dụng VLNCN trái với các quy định tại Nghị định số 27/CP ngày 20 tháng 4 năm 1995, Nghị định số 47/CP ngày 12 tháng 8 năm 1996, Nghị định số 11/1999/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 1999 của Chính phủ, các quy định tại Thông tư 02/2005/TT-BCN ngày 29 tháng 3 năm 2005 và các quy định khác của pháp luật về VLNCN.
Điều 25. Các tổ chức, cá nhân sẽ bị tạm thời đình chỉ việc sử dụng VLNCN và bị xem xét xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự tùy theo mức độ vi phạm nếu có các hành vi vi phạm các quy định sau:
- Không được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ mà tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh cung ứng, xuất nhập khẩu VLNCN
- Sử dụng VLNCN mà không có giấy phép sử dụng VLNCN hoặc giấy phép sử dụng VLNCN hết hạn.
- Nghiên cứu chế thử VLNCN mà không thực hiện các quy định của pháp luật về hoạt động nghiên cứu chế thử.
- Sản xuất, kinh doanh cung ứng, sử dụng VLNCN khi không đủ các điều kiện quy định để xảy ra sự cố, tai nạn cho người, thiết bị, công trình và môi trường sinh thái.
- Sản xuất, kinh doanh cung ứng VLNCN không đảm bảo chất lượng, quy cách mẫu mã đã đăng ký.
- Bố trí sử dụng những cán bộ công nhân và người lao động không có trình độ hiểu biết tương xứng với chức trách đảm nhận, không được huấn luyện theo quy định.
- Vận chuyển VLNCN trên các phương tiện không được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
- Người được giao quản lý, người lao động liên quan đến VLNCN do thiếu tinh thần trách nhiệm để thất thoát, cháy nổ và các thiệt hại khác.
- Không chấp hành chế độ thống kê, báo cáo về VLNCN theo quy định.
- Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm trong việc cấp giấy thoả thuận đủ điều kiện, giấy phép sử dụng VLNCN, kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân liên quan tới VLNCN mà có hành vi lạm dụng quyền hạn, làm trái với Nghị định 27/CP, Thông tư 02/2005/TT-BCN và các điều khoản trong quy định này.
- Công an tỉnh thường xuyên kiểm tra, giám sát việc vận chuyển, bảo quản, sử dụng VLNCN theo quy định Nhà nước và những quy định về tiêu chuẩn VLNCN hiện hành.
Điều 27. Tất cả các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân kể cả các doanh nghiệp của lực lượng vũ trang làm kinh tế, các doanh nghiệp nước ngoài tham gia đầu tư tại Cao Bằng có hoạt động nghiên cứu khoa học, sản xuất, bảo quản, kinh doanh cung ứng, sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh phải nghiêm chỉnh chấp hành quy định này.
Điều 28. Quy định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế bản quy định ban hành kèm theo Quyết định 625/QĐ-UB-CN ngày 06 tháng 6 năm 1997 của UBND tỉnh Cao Bằng./.