ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
*****
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số:
119/2006/QĐ-UBND
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 03 tháng 8 năm 2006
|
VỀ PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN BÒ SỮA TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 167/2001/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2001 của Thủ tướng
Chính phủ về biện pháp chính sách phát triển bò sữa thời kỳ 2001 - 2010;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại tờ trình số
559/TTr-SNN-NN ngày 04 tháng 5 năm 2006, về việc phê duyệt chương trình mục
tiêu phát triển bò sữa giai đoạn 2006 - 2010 ;
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Nay
phê duyệt Chương trình mục tiêu phát triển bò sữa trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh giai đoạn 2006 - 2010.
Điều 2.
2.1. Giao
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan chủ trì và Thường trực của
chương trình để tham mưu, tổng hợp và đề xuất Thường trực Ủy ban nhân dân thành
phố chỉ đạo các sở - ngành, quận - huyện cã liên quan triển khai thực hiện và
giải quyết kịp thời những khó khăn vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện.
2.2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các quận - huyện liên quan và Thủ trưởng các cơ quan, các doanh nghiệp lập
chương trình, kế hoạch, dự án cụ thể trình cấp thẩm quyền phê duyệt, triển khai
có hiệu quả chương trình mục tiêu phát triển bò sữa trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh từ nay đến năm 2010.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành, sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Trưởng Ban chỉ
đạo nông nghiệp và nông thôn thành phố, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Thủ
trưởng các sở - ngành có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều
4
- Thường trực Thành ủy
- Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố
- Ủy ban nhân dân thành phố;
- VPHĐ-UB: PVP/KT, ĐT;
- Tổ CNN, ĐT, DA, TM, TH;
- Lưu: VT, (CNN/Đ)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Tín
|
I. VỀ NHIỆM
VỤ MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung :
1.1. Phát triển bò sữa theo
hai mục tiêu : Vừa tập trung sản xuất con giống chất lượng cao, vừa sản xuất sữa
hàng hóa có hiệu quả; xây dựng thương hiệu giống bò sữa thành phố làm cơ sở để
tạo con giống bò sữa Việt Nam (VHF-Vietnam Holstein Friesian) trong những năm
tiếp theo.
1.2. Phát triển bò sữa theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, năng suất, chất lượng, hiệu quả, phát triển
bền vững; liên kết chuỗi sản xuất, áp dụng đồng bộ các tiến bộ kỹ thuật trong
công tác giống, quản lý chăm sóc, nuôi dưỡng, dinh dưỡng, thú y, v.v… để khai
thác tiềm năng của giống chất lượng cao, nâng cao năng suất sữa, nâng cao hiệu
quả chăn nuôi.
1.3.
Cơ cấu lại hệ thống chăn nuôi bò sữa, nâng cao hiệu quả chăn nuôi bò sữa.
1.4. Bảo vệ sức khỏe và an
toàn dịch bệnh cho đàn gia súc; bảo vệ môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm.
2. Mục tiêu cụ thể :
2.1. Tăng cường chọn lọc, loại
thải, giữ lại những cá thể bò sữa năng suất cao để sản xuất con giống, kết hợp
khai thác sữa hàng hoá một cách hiệu quả nhất. Dự kiến đến năm 2010 tổng đàn bò
sữa đạt 80.000 con, có 40.000 cái vắt sữa, trong đó 15.000 con đạt trên 7.000kg
sữa/con/chu kỳ.
2.2. Hình thành thị trường
giống bò sữa hàng hóa và nguồn bê vỗ béo cung cấp thịt cho thành phố.
STT
|
CHỈ TIÊU
|
ĐVT
|
Mục
tiêu đến 2010
|
Số
lượng
|
Tăng
B/Q năm (%)
|
1
|
Tổng đàn
|
con
|
80.000
|
7,0
|
|
Trong đó: -
Cái vắt sữa
|
con
|
40.000
|
7,5
|
- Bò năng suất trên
7.000 lít/chu kỳ.
|
con
|
15.000
|
|
2
|
Năng suất sữa
bình quân/con vắt sữa/năm
|
kg
|
6.000
|
3,08
|
3
|
Sản lượng sữa
hàng hóa
|
tấn
|
240.000
|
11,7
|
4
|
Con giống
hàng hóa trong 5 năm
|
con
|
15.000
|
4,6
|
5
|
Sản lượng
thịt
|
tấn
|
34.000
|
7,0
|
6
|
Diện tích
trồng cỏ cao sản
|
ha
|
4.000
|
20
|
II. CÁC NHÓM
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
A. Nhóm giải pháp nâng cao chất
lượng giống bò sữa thành phố:
1. Giải pháp về giống : Nâng
cao chất lượng giống và năng suất sữa
Để đạt được mục tiêu có con giống
bò sữa riêng cho thành phố vào năm 2025, ngay từ thời điểm hiện nay phải tập
trung đẩy mạnh việc nâng cao chất lượng con giống với các giải pháp :
- Bình tuyển, giám định lập phiếu
cá thể quản lý giống 90% đàn sinh sản; tăng cường loại thải bò năng suất sữa thấp,
sinh sản kém; xây dựng cơ cấu đàn hợp lý trong đó tối thiểu 70% cái sinh sản,
đàn cái vắt sữa chiếm ít nhất 50% tổng đàn để nâng cao hiệu quả sinh sản và
khai thác sữa.
- Gieo tinh giống bò sữa cao sản
nhiệt đới năng suất trên 11.000 lít sữa/chu kỳ; quản lý các nguồn tinh sử dụng
và đánh giá chất lượng con giống đời sau nhằm đảm bảo thực hiện theo định hướng,
mục tiêu công tác giống đã đề ra. Kiểm soát được nguồn tinh nhập về sử dụng tại
thành phố.
- Xây dựng đàn giống hạt nhân và
hệ thống nhân giống hạt nhân mở ; xây dựng trung tâm sản xuất và cung ứng tinh,
phôi bò và con giống sữa thuần nhiệt đới cho thị trường, giảm nhập khẩu của nước
ngoài.
- Ứng dụng công nghệ thông tin
và các phương pháp tiên tiến trong đánh giá tiềm năng di truyền, ước tính giá
trị giống giúp cho việc chọn lọc và nhân giống đạt hiệu quả cao.
- Ổn định các tiêu chuẩn chất lượng
giống, từng bước tạo cơ sở để chọn tạo giống VHF trong những năm sau.
2. Giải pháp áp dụng đồng
bộ các kỹ thuật nuôi bò sữa công nghệ cao để tăng hiệu quả chăn nuôi :
2.1. Về thức ăn và dinh dưỡng
:
- Tăng diện tích trồng cỏ cao
sản lên trên 4.000 ha được chuyển đổi từ đất nông nghiệp kém hiệu quả.
- Xây dựng nhiều loại
khẩu phần phù hợp với khả năng sản xuất sữa, giai đoạn sinh lý, thể trọng, v.v…
kết hợp với việc tận dụng các nguồn thức ăn có giá cả hợp lý để người chăn nuôi
tham khảo, lựa chọn và sử dụng một cách hiệu quả nhất.
- Xây dựng hệ thống sản xuất
thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh TMR (Total Mixed Ration); Xây dựng và phát triển hệ
thống cung cấp thức ăn thô xanh, tận dụng các nguồn phụ phẩm nông nghiệp khác để
tăng nguồn thức ăn thô cho bò sữa.
- Nuôi dưỡng và cho ăn khẩu
phần hợp lý để giảm chi phí thức ăn.
2.2. Về chuồng trại và thiết
bị chăn nuôi :
- Xây dựng các mô hình chuẩn
về chuồng trại, kể cả chi phí đầu tư để giới thiệu cho người chăn nuôi tham khảo
và biết cách cải tạo, sửa chữa, xây dựng chuồng trại đúng quy cách.
- Khuyến khích xây dựng chuồng
trại theo công nghệ nuôi tự do trong chuồng (free stall hoặc loose barn), theo
khả năng đất đai của các hộ, phù hợp điều kiện nhiệt đới cho từng quy mô nuôi khác
nhau từ 20 con trở lên.
- Giảm stress nhiệt cho bò
thông qua việc tăng cường trồng cây xanh và sử dụng thiết bị làm mát khác.
- Xử lý chất thải kết hợp
khai thác khí sinh học (biogas), không gây ô nhiễm môi trường.
- Nâng cao tỷ lệ sử dụng máy
vắt sữa và các trang thiết bị cơ khí phục vụ chăn nuôi, v.v... đảm bảo khai
thác sữa hiệu quả, nhanh chóng, vệ sinh an toàn.
2.3. Vỗ béo bê đực sữa :
Khuyến khích vỗ béo bê đực sữa
theo hướng chuyên môn hóa cung ứng thịt bò cho thị trường, tăng thu nhập cho người
chăn nuôi.
3. Giải pháp chuyển giao
công nghệ cho người nuôi :
- Tập huấn chuyển giao kỹ thuật
chăn nuôi bò sữa công nghệ cao theo hướng “năng suất cao - chi phí thấp - phát
triển bền vững” cho 100% chủ hộ và cán bộ kỹ thuật của các trại bò sữa trong đó
trọng tâm là các kỹ thuật dinh dưỡng và nuôi dưỡng, sử dụng thức ăn TMR, PMR;
xây dựng chuồng trại phù hợp nhiệt đới và bảo vệ môi trường; kỹ thuật thực hành
trong quản lý đánh giá và chọn lọc giống, khai thác sữa và phòng trị bệnh, quản
lý khai thác hiệu quả nông trại bò sữa, … để giảm chi phí, tăng hiệu quả chăn
nuôi, giúp người chăn nuôi đạt hiệu quả cao nhất trên suất đầu tư.
- Đa dạng hóa hình thức tập
huấn; kết hợp tập huấn với tham quan thực tế trong và ngoài nước; liên kết các
trường kỹ thuật chuyên nghiệp để tập huấn theo cấp độ chuyên sâu và cấp chứng
nhận về chăn nuôi bò sữa cho học viên.
- Kết hợp với nông dân xây dựng
một số mô hình nuôi áp dụng đồng bộ các biện pháp kỹ thuật, quy mô nhỏ (20 - 50
con) và vừa (50 - 100 con) để nông dân tham quan học tập, trao đổi kinh nghiệm
và nhân rộng mô hình.
- Tăng cường chế tạo và chuyển
giao các trang thiết bị phục vụ chăn nuôi bò sữa.
4. Giải pháp thú y phục vụ
phát triển bò sữa:
- Đảm bảo tiêm phòng theo
Pháp lệnh Thú y; tiếp tục kiểm tra huyết thanh các bệnh truyền nhiễm để có biện
pháp điều trị, loại trừ các cá thể dương tính.
- Định kỳ kiểm tra sức khoẻ một
số người trực tiếp nuôi bò đối với các bệnh lây nhiễm giữa thú và người để dự
báo ảnh hưởng sức khoẻ công đồng.
- Xây dựng cơ sở và vùng an
toàn dịch tại các Vùng tập trung chăn nuôi bò sữa (huyện Củ Chi, huyện Hóc Môn,
huyện Bình Chánh);
- Xây dựng và nâng cao năng lực
mạng lưới thú y cơ sở; tăng cường năng lực chẩn đoán xét nghiệm và điều trị nhất
là điều trị các bệnh sinh sản, ... nhằm cải thiện hiệu quả thụ thai, rút ngắn
khoảng cách giữa 2 lứa đẻ để nâng cao khả năng khai thác sữa và đảm bảo vệ sinh
an toàn thực phẩm sữa.
5. Giải pháp liên kết sản
xuất, xúc tiến thương mại và quảng bá thương hiệu giống bò sữa thành phố:
- Khuyến khích tăng nhanh quy
mô nuôi lên trên 20 con/hộ, giảm hộ nhỏ lẻ, thúc đẩy phát triển theo hướng
chuyên nghiệp hóa; khuyến cáo, hướng dẫn người chăn nuôi có cơ cấu đàn hợp lý,
tập trung khai thác con giống đến các lứa 3, 4 để nâng cao hiệu quả sản xuất sữa
hàng hóa.
- Vận động và có chính sách
ưu đãi đặc biệt để tối thiểu trên 70% người nuôi bò sữa tham gia vào các tổ chức
liên kết hợp tác như: Làng nghề chăn nuôi bò sữa, tổ liên kết, Hợp tác xã, Hội
nghề nghiệp bò sữa, …. tại các Vùng chăn nuôi. Chỉ trên cơ sở tổ chức hợp tác
do chính nông dân hình thành và đảm dương dưới sự trợ giúp của nhà nước thì các
nhà kinh doanh, nhà khoa học mới hợp tác làm việc và chuyển giao công nghệ hữu
hiệu.
- Tăng cường hỗ trợ cho các Hợp
tác xã trong việc phát triển các dịch vụ gieo tinh nhân tạo.
- Triển khai Dự án “Xây dựng
mô hình công nghệ cao phát triển đàn bò sữa quy mô cấp xã” tại xã Tân Thạnh
Đông, huyện Củ Chi.
- Xúc tiến thương mại thị trường
con giống, vật tư phục vụ bò sữa, phát triển và mở rộng việc giao dịch kinh
doanh con giống bò sữa.
- Tổ chức hội chợ 2.5 năm một
lần, tiến đến việc đấu xảo con giống bò sữa hàng năm.
- Xây dựng và quảng bá thương
hiệu giống bò sữa thành phố. Chuẩn hóa các tiêu chuẩn để được công nhận là cơ sở
cung cấp con giống, trên cơ sở khuyến khích xây dựng thương hiệu của các doanh
nghiệp và Hợp tác xã chăn nuôi bò sữa trên địa bàn.
- Xây dựng danh mục các vật
tư, trang thiết bị phục vụ chăn nuôi bò sữa để nghiên cứu chế tạo trong nước.
- Phối hợp triển khai xây dựng
chương trình sữa học đường, đưa sữa tươi vào trường học, bệnh viện. Thực hiện
chương trình phòng, chống suy dinh dưỡng cho trẻ em quận ven và ngoại thành
(theo chỉ đạo của thường trực Ủy ban nhân dân thành phố tại thông báo số
564/TB-VP ngày 25 tháng 11 năm 2004).
6. Giải pháp đào tạo nhân lực
ngành chăn nuôi bò sữa :
- Đào tạo chuyên ngành bò sữa
từ trung cấp trở lên : Về công tác giống, về thú y, về chế biến thức ăn và dinh
dưỡng; về đồng cỏ; về quản lý trang trại bò sữa, …
- Tổ chức cho cán bộ kỹ thuật,
khuyến nông và nông dân có dịp tham quan học tập các mô hình công nghệ cao
trong nước, ngoài nước.
- Tổ chức đào tạo chuyên sâu
cho cán bộ kỹ thuật chuyên ngành.
B. Nhóm giải pháp về công
nghiệp hóa, hiện đại hóa chăn nuôi bò sữa: theo mô hình của các nước chăn
nuôi tiên tiến, áp dụng đồng bộ các công nghệ cao, giảm số hộ nuôi, tăng số
bò/hộ, sản xuất và cung cấp thức ăn hỗn hợp tổng số TMR (Total Mixed Ration)
cho các hộ, trại.
Phát triển bò sữa bền vững,
chuyên nghiệp hóa, tăng số con/hộ, giảm số hộ nuôi để có điều kiện cơ giới hóa,
nâng cao năng suất lao động ; áp dụng đồng bộ các tiến bộ kỹ thuật, các biện
pháp về quản lý, chọn lọc, cải tạo giống, dinh dưỡng, chăm sóc, chuồng trại, vắt
sữa và bảo vệ môi trường nhằm mục tiêu nâng cao năng suất con giống, chọn lọc
những con năng suất cao làm giống và sản xuất sữa. Từ đó, giảm chi phí, hạ giá
thành, nâng cao lợi nhuận.
Tập trung thực hiện các dự án
sau :
1. Dự án xây dựng các Trung tâm
sản xuất thức ăn hỗn hợp tổng số TMR cung cấp cho chăn nuôi bò sữa.
2. Dự án hỗ trợ vay vốn để phát
triển đồng cỏ và tăng đàn bò sữa đạt hiệu quả cao.
3. Dự án hiện đại hóa hệ thống
chuồng trại và các trang thiết bị chăn nuôi.
C. Nhóm giải pháp về chính
sách :
- Tổ chức thực hiện Quyết định số
167/2001/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện
pháp chính sách phát triển chăn nuôi bò sữa ở Việt Nam thời kỳ 2001 - 2010.
- Tổ chức thực hiện Chương trình
hành động hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố, trong đó có nội dung
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp thành phố giai đoạn 2006 - 2010.
III. TRIỂN
KHAI CÁC ĐỀ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
1. Dự án nâng cao chất lượng
giống và năng suất sữa của đàn bò sữa thành phố
1.1. Mục tiêu :
- Nâng cao chất lượng giống
và năng suất sữa của đàn bò lên trên 6.000 lít/chu kỳ, con giống phù hợp điều
kiện nóng ẩm, nhiệt đới.
- Ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý giống ; tổ chức giao dịch con giống trên mạng.
1.2. Nội dung :
- Bình tuyển, đeo số tai và lập
phiếu cá thể >90% đàn cái sinh sản : 25.000 con.
- Nhập và quản lý các dòng
tinh cao sản nhiệt đới, năng suất trên 11.000 lít/chu kỳ, để phối giống, tạo ra
đàn bò năng suất cao, thay mới trên 90% đàn bò vắt sữa năm 2005. Số liều tinh
nhập và gieo trong 5 năm: 250.000 liều.
- Đánh giá tiến bộ về chất lượng
con giống qua mỗi năm (theo dõi năng suất sữa 4.000 - 5.000 con/năm (15%) đàn
sinh sản); theo dõi chất lượng đời sau: 3.000 - 3.500 con (20%) bê cái sinh
ra/năm).
- Đầu tư trang thiết bị, phần
mềm ứng dụng; duy trì và nâng cấp trang Web thông tin bò sữa; giao dịch con giống
trên mạng; đào tạo kỹ thuật viên về công nghệ thông tin liên quan.
1.3. Thời gian thực hiện 2006
- 2010
1.4. Dự kiến kinh phí:
198,782 tỷ đồng, trong đó:
- Nguồn kinh phí ngân sách
thành phố cấp: 12,532 tỷ đồng (6,3%)
- Nguồn kinh phí tự có của
người chăn nuôi đóng góp: 186,25tỷ (93,7%)
1.5. Cơ quan quản lý : Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
1.6. Đơn vị thực hiện : Trung
tâm Quản lý Kiểm định giống cây trồng vật nuôi.
2. Dự án xây dựng đàn hạt
nhân, sản xuất con giống và phôi bò sữa cao sản thuần nhiệt đới
2.1. Mục tiêu :
- Sản xuất bò HF thuần nhiệt
đới bằng công nghệ truyền cấy phôi, từng bước tạo con giống bò sữa riêng của Việt
Nam (VHF) trong những năm sau.
- Sản xuất phôi bò sữa cao sản
thuần nhiệt đới cung ứng cho thị trường, giảm nhập khẩu.
2.2. Nội dung :
- Áp dụng công nghệ cấy truyền
phôi bò HF thuần nhiệt đới cho bò nhận phôi địa phương để sản xuất bò HF thuần.
- Kiểm định, đánh giá tiến bộ
di truyền; chọn lọc và ổn định tiêu chuẩn chất lượng con giống; xây dựng đàn
cái hạt nhân cao sản 300 con năng suất 8.000 - 10.000 lít/chu kỳ.
- Xây dựng và quảng bá thương
hiệu giống bò sữa thành phố.
2.3. Thời gian thực hiện 2008
- 2010
2.4. Dự trù kinh phí: 9,840 tỷ
đồng từ nguồn ngân sách thành phố.
- Nguồn ngân sách thành phố.
2.5. Cơ quan quản lý: Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
2.6. Đơn vị thực hiện: Trung
tâm Quản lý Kiểm định giống cây trồng vật nuôi.
3. Dự án xây dựng trung tâm
thử nghiệm sản xuất thức ăn hỗn hợp thô xanh hoàn chỉnh chất lượng cao tmr
(total mixed ration) cho bò sữa
3.1. Mục tiêu :
- Cung cấp thức ăn thô xanh hỗn
hợp hoàn chỉnh chất lượng cao cho bò sữa.
- Góp phần nâng cao sản lượng và
chất lượng sữa, khai thác tiềm năng sản xuất của con giống cao sản.
- Giảm giá thành thức ăn cho bò
sữa.
3.2. Nội dung:
- Xây dựng hạ tầng kỹ
thuật của cơ sở sản xuất tại Củ Chi: Nhà xưởng, kho tàng, ....
- Nhập hệ thống máy trộn thức ăn
TMR (công suất 12 m3/mẻ trộn, 3 tấn thức ăn) và tổ chức sản xuất thử
nghiệm cung cấp cho đàn bò giống của Trại kiểm định giống, Trung tâm Quản lý kiểm
định giống cây trồng vật nuôi.
3.3. Thời gian thực hiện 2006
- 2010
3.4. Dự trù
kinh phí: 16,55 tỷ đồng, trong đó:
- Nguồn kinh
phí ngân sách thành phố: 4,05 tỷ đồng (27%).
- Nguồn vốn
vay ưu đãi và vốn của doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại,..: 12,5 tỷ đồng
(73%).
3.5. Cơ quan
quản lý : Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3.6. Đơn vị
thực hiện : Trung tâm Quản lý Kiểm định giống cây trồng vật nuôi.
4. Dự án xây dựng mô hình
chăn nuôi bò sữa công nghệ cao quy mô xã tại xã tân thạnh đông
4.1. Mục tiêu:
- Xây dựng mô hình ứng dụng đồng
bộ công nghệ cao để chăn nuôi bò sữa cao sản theo hướng năng suất cao - chi phí
thấp - phát triển bền vững trên quy mô xã.
- Hình thành Hợp tác xã chăn
nuôi bò sữa công nghệ cao sản xuất khép kín chuỗi sản phẩm trên cơ sở tham gia
tự nguyện của các thành viên.
- Nâng cao trình độ của cán bộ
kỹ thuật và các trang trại chăn nuôi bò sữa. theo hướng chuyên nghiệp hóa -
công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
4.2. Nội dung :
- Áp dụng đồng bộ các công
nghệ : Quản lý giống bò sữa, phối dòng tinh cao sản, sản xuất và sử dụng thức
ăn TMR, cải tạo chuồng trại, xử lý ô nhiễm, phòng trị bệnh, vệ sinh khai thác sữa,
... nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cho 500 hộ nuôi bò sữa trên địa bàn xã (30%
tổng hộ nuôi).
- Xây dựng đàn bò sữa giống
có năng suất cao >6.000 kg/chu kỳ: 2.000 con (30% tổng đàn bò sữa của xã),
trong đó đàn hạt nhân đạt >7.000 kg/chu kỳ: 200 con;
- Xây dựng Hợp tác xã chăn
nuôi bò sữa công nghê cao khép kín chăn nuôi - dịch vụ kỹ thuật - chế biến tiêu
thụ sữa,...
- Địa điểm : Xã Tân Thạnh
Đông, huyện Củ Chi.
4.3. Thời gian thực hiện 2006
- 2008.
4.4. Dự trù kinh phí : 25,662
tỷ đồng.
Nguồn: ngân sách thành phố :
1,662 tỷ đồng.
Nguồn kinh phí tự có của người
chăn nuôi đóng góp: 24 tỷ đồng.
4.5. Đơn vị thực hiện : Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4.6. Đơn vị phối hợp : Trung tâm
Quản lý Kiểm định giống cây trồng vật nuôi.
5. Chương trình khuyến nông
chuyển giao công nghệ hiện đại hoá ngành chăn nuôi bò sữa
5.1. Mục tiêu:
- Tăng cường chuyển đổi
cơ cấu sản xuất, công nghiệp hóa, hiện đại hóa chăn nuôi bò sữa.
- Tăng cường chuyển
giao, ứng dụng công nghệ, kỹ thuật mới nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu
quả và giảm chi phí.
5.2. Nội dung :
- Đầu tư các mô hình
trình diễn thực nghiệm khuyến nông, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật mới.
- Cho vay vốn để mua giống,
cải tạo chuồng trại, trang thiết bị như máy vắt sữa, đầu tư xây dựng đồng cỏ.
- Tận dụng nguồn thịt bò
từ nguồn sản phẩm phụ trong chăn nuôi bò sữa: vỗ béo bê đực và bê cái loại.
5.3. Quy mô :
- Máy vắt sữa : 500 cái (sản xuất
trong nước).
- Máy thái cỏ : 500 cái (sản xuất
trong nước).
- Cải tạo chuồng trại : 500 cái.
- Vỗ béo bê đực, cái : 100 mô
hình (1.000 con).
- Đầu tư giống, làm đất trồng mới
và hệ thống tưới đồng cỏ (cao sản): 300 ha.
5.4. Thời gian thực hiện 2006
- 2010.
5.5. Dự kiến kinh phí đầu tư :
32,5 tỷ đồng.
- Vốn ngân sách đầu tư các hoạt
động khuyến nông 20%.
- Vốn vay hỗ trợ tín dụng, khuyến
khích chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp 80%.
5.6. Cơ quan quản lý : Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
5.7. Đơn vị chủ trì : Trung tâm
Khuyến nông thành phố.
6. Đề án tổ chức liên kết
phát triển kinh tế hợp tác chăn nuôi bò sữa
6.1. Mục tiêu:
- Tổ chức phát triển Tổ hợp tác,
Hợp tác xã chăn nuôi bò sữa tại các địa phương phát triển chăn nuôi bò sữa tập
trung tại các huyện : Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh.
- Tập trung phát triển và mở rộng
dịch vụ cung ứng, tiêu thụ các sản phẩm, tín dụng phục vụ chăn nuôi bò sữa: thức
ăn, gieo tinh, phòng trị bệnh,…
6.2. Nội dung:
- Thành lập 05 Hợp tác xã dịch vụ
phát triển chăn nuôi bò sữa.
- Phát triển các hình thức liên
kết, liên doanh giữa các hợp tác xã, tổ hợp tác, các doanh nghiệp trong sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi bò sữa.
6.3. Thời gian thực hiện 2006
- 2010.
6.4. Kinh phí đầu tư: 0,8 tỷ đồng.
Nguồn : Từ nguồn ngân sách thành
phố.
6.5. Đơn vị chủ trì: Chi cục
Phát triển nông thôn.
7. Chương trình thú y phục
vụ phát triển bò sữa - kiểm soát dịch bệnh và an toàn vệ sinh thực phẩm
7.1. Mục tiêu:
- Đảm bảo an toàn dịch bệnh
và sức khoẻ cho đàn bò sữa.
- Bảo vệ sức khoẻ cho người
chăn nuôi và an toàn vệ sinh thực phẩm cho người tiêu dùng.
7.2. Nội dung:
- Tiêm phòng miễn phí đàn bò
sữa (FMD và Tụ huyết trùng).
- Lấy mẫu huyết thanh giám
sát dịch tễ các bệnh truyền nhiễm như Lao (3000 mẫu), FMD (6000 mẫu),
Leptospirosis (13.500 mẫu), Brucellosis (3000 mẫu), viêm vú (thử CMT 10.500 mẫu),
ký sinh trùng máu (13.500 mẫu), ký sinh trùng ruột (4.500 mẫu; Xét nghiệm phát
hiện viêm vú tiềm ẩn CMT.
- Các dự án : Nâng cao năng lực
chẩn đoán, xét nghiêm, điều trị bệnh bò sữa; dự án trạm xá bò sữa Củ Chi (đã có
chủ trương của Ủy ban nhân dân thành phố).
7.3. Thời gian thực hiện 2006
- 2010.
7.4. Dự kiến kinh phí đầu tư :
27,5 tỷ đồng
- Nguồn : Từ nguồn ngân sách
thành phố theo Quyết định số 167/2001/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2001 và từ
nguồn thu phạt của Chi cục Thú y.
- Nguồn ngân sách thành phố đầu
tư.
7.5. Cơ quan quản lý: Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
7.6. Đơn vị thực hiện chính :
Chi cục Thú y
8. Chương trình xúc tiến
thương mại bò sữa
8.1. Mục tiêu :
- Tổ chức Hội thi giống bò sữa
định kỳ, giúp người chăn nuôi có sự cạnh tranh trong việc quản lý, nâng cao chất
lượng giống và giữ kỷ lục.
- Hình thành và Phát triển đấu
xảo giống, xây dựng thương hiệu bò sữa và mở rộng giao dịch kinh doanh con giống
bò sữa.
8.2. Nội dung:
- Xây dựng thương hiệu bò sữa.
- Đấu xảo giống bò sữa.
- Hội thi triển lãm giống bò
sữa 2,5 năm/lần.
8.3. Thời gian thực hiện 2006
- 2010.
8.4. Kinh phí đầu tư : 1,5 tỷ
đồng
Nguồn vốn : Từ ngân sách
thành phố.
8.5. Cơ quan quản lý : Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
8.6. Đơn vị thực hiện chính :
Trung tâm tư vấn hỗ trợ nông nghiệp.
9. Đề án đầu tư nghiên cứu
sản xuất các trang thiết bị thay thế ngoại nhập phục vụ chăn nuôi bò sữa
9.1. Mục tiêu:
- Nâng trình độ cơ giới hóa,
hiện đại hóa chăn nuôi với các trang thiết bị chế tạo trong nước.
- Sản xuất các thiết bị phù hợp
trong nước với giá thành hạ.
9.2. Nội dung:
Thành phố hỗ trợ kinh phí để
các cơ quan nghiên cứu và doanh nghiệp nghiên cứu, sản xuất các trang thiết bị
thay thế hàng nhập ngoại, các trang thiết bị nghiên cứu hoặc ứng dụng sản xuất:
- Máy trộn TMR.
- Dao gọt móng, cưa sừng, kìm
thiến đực.
- Dụng cụ vắt sữa, bao bì chứa
đựng sữa,….
9.3. Thời gian thực hiện 2006
- 2010.
9.4. Kinh phí đầu tư: 0,5 tỷ
đồng
- Nguồn ngân sách thành phố :
Từ kinh phí nghiên cứu khoa học của Sở Khoa học và Công nghệ.
9.5. Cơ quan quản lý : Sở Khoa học
và Công nghệ.
9.6. Đơn vị thực hiện chính :
Trung tâm Tư vấn và Hỗ trợ nông nghiệp.
10. Đề án đào tạo nguồn
nhân lực
10.1. Mục tiêu:
- Nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, đào tạo các chuyên gia đầu đàn về bò sữa trên các lĩnh vực giống,
dinh dưỡng, thú y; tổ chức sản xuất trong chăn nuôi bò sữa
- Học tập và ứng dụng nhanh
các thành tựu, tiến bộ mới để nhanh chóng ứng dụng vào chăn nuôi bò sữa tại
thành phố, giúp phát triển bền vững.
10.2. Nội dung :
- Tập huấn, huấn luyện, hội
thảo.
- Đào tạo trong và ngoài nước.
Tổ chức tham quan học tập
kinh nghiệm nước ngoài.
10.3. Thời gian thực hiện
2006 - 2010.
10.4. Kinh phí đầu tư: 2,2 tỷ
đồng
Nguồn vốn : Từ ngân sách
thành phố
10.5. Đơn vị chủ trì : Trường
Trung học Nông nghiệp.
11. Dự án xây dựng 4 trung
tâm sản xuất thức ăn hỗn hợp thô xanh hoàn chỉnh chất lượng cao tmr (Total
mixed ration) cho bò sữa
11.1. Mục tiêu :
- Chuyển giao công nghệ sản xuất
thức ăn hỗn hợp thô xanh hoàn chỉnh chất lượng cao TMR cho các vùng trọng điểm
chăn nuôi bò sữa.
- Cung cấp thức ăn thô xanh hỗn
hợp hoàn chỉnh chất lượng cao cho các trang trại chăn nuôi bò sữa trên địa bàn
các quận - huyện tập trung chăn nuôi tại: huyện Củ Chi, huyện Hóc Môn và huyện
Bình Chánh.
- Góp phần giảm giá thành thức
ăn cho bò sữa và nâng cao sản lượng, chất lượng sữa, khai thác tiềm năng sản xuất
của con giống cao sản.
11.2. Nội dung :
- Thành lập thêm 04 trung tâm sản
xuất thức ăn thô xanh hỗn hợp hoàn chỉnh chất lượng cao (TMR), bao gồm :
+ 02 Trung tâm tại huyện Củ Chi.
+ 01 Trung tâm ở Hóc Môn.
+ 01 Trung tâm ở Bình Chánh.
- Chuyển giao quy trình sản xuất,
quản lý và cung ứng sản phẩm.
- Phối hợp với các công ty,
doanh nghiệp trong nước cung ứng hệ thống máy trộn thức ăn TMR.
11.3. Thời gian thực hiện
2008 - 2010
11.4. Dự trù
kinh phí : 4,909 tỷ đồng, trong đó:
- Nguồn kinh
phí ngân sách thành phố:
+ Vốn vay hình thành thêm 4
Trung tâm sản xuất thức ăn TMR: 4,160 tỷ đồng,
+ Hỗ trợ lãi suất: 0,749 tỷ đồng.
11.5. Cơ
quan quản lý: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
11.6. Đơn vị
thực hiện: Trung tâm Quản lý Kiểm định giống cây trồng vật nuôi.
12. Dự án: phát triển đồng cỏ
cao sản cung cấp cho người chăn nuôi, các trung tâm tmr và hỗ trợ vay vốn phát
triển đàn bò
12.1. Mục tiêu:
- Tập trung chuyển đổi diện tích
các loại cây trồng hiệu quả kém, tận dụng diện tích các khu quy hoạch chưa hoàn
tất sang trồng cỏ cao sản phục vụ chăn nuôi.
- Hỗ trợ vay vốn phát
triển đàn bò sữa theo hướng chăn nuôi tập trung trang trại.
12.2. Nội dung:
- Đầu tư các vùng trồng
cỏ cao sản tập trung, chuyển giao kỹ thuật canh tác, thâm canh nhằm nâng cao
năng suất, chất lượng, hiệu quả và giảm chi phí.
- Chuyển đổi khoảng
1.000 ha diện tích lúa kém năng suất sang trồng cỏ phục vụ chăn nuôi.
- Cho vay vốn để mua giống
tăng đàn bò sữa cao sản với quy mô khoảng 10.000 con.
12.3. Thời gian thực hiện
2008 - 2010.
12.4. Dự kiến kinh phí đầu tư :
159,3 tỷ đồng
- Vốn Ngân sách cho vay theo
chương trình khuyến khích chuyển dịch Cơ cấu kinh tế Nông nghiệp: 135 tỷ đồng.
- Hỗ trợ lãi suất: 24,3 tỷ đồng
12.5. Cơ quan quản lý: Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
12.6. Đơn vị chủ trì: Trung tâm
Khuyến nông thành phố, các hộ chăn nuôi, doanh nghiệp và Ủy ban nhân dân các quận
- huyện.
13. Dự án: hỗ trợ vay vốn mở
rộng chuồng trại, đầu tư trang thiết bị chăn nuôi
13.1. Mục tiêu:
- Tập trung hiện đại hoá
chăn nuôi bò sữa thông qua đầu tư các trang thiết bị phù hợp được chế tạo trong
nước với giá thành hạ.
- Tăng cường chuyển
giao, ứng dụng công nghệ, kỹ thuật mới trong chăn nuôi bò sữa nhằm nâng cao
năng suất, chất lượng, hiệu quả và giảm chi phí.
13.2. Nội dung:
- Hỗ trợ vay vốn để cải
tạo chuồng trại với diện tích 60.000 m2
- Đầu tư trang thiết bị
phục vụ chăn nuôi như máy vắt sữa, quạt thông gió, dụng cụ đựng sữa, hệ thống xử
lý chất thải ...
13.3. Thời gian thực hiện
2006 - 2010
13.4. Dự kiến kinh phí đầu tư:
53,1 tỷ đồng
- Vốn Ngân sách cho vay theo
chương trình khuyến khích chuyển dịch Cơ cấu kinh tế Nông nghiệp: 45 tỷ đồng.
- Hỗ trợ lãi suất: 8,1 tỷ đồng
13.5. Cơ quan quản lý: Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
13.6. Đơn vị chủ trì: Trung tâm
Khuyến nông thành phố, các hộ chăn nuôi, doanh nghiệp và Ủy ban nhân dân các quận
- huyện./.
_________
(Kèm
theo Quyết định số : 119 /2006/QĐ-UBND ngày 03 tháng 8 năm 2006 của Ủy ban nhân
dân thành phố)
STT
|
TÊN
ĐỀ ÁN
|
ĐVT
|
QUY
MÔ
|
TỔNG
VỐN ĐẦU TƯ (tỷ đồng)
|
DỰ
KIẾN NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ (tỷ đồng)
|
CƠ
QUAN QUẢN LÝ
|
ĐƠN
VỊ THỰC HIỆN CHÍNH
|
|
Ngân
sách đầu tư trực tiếp
|
NS
hỗ trợ vay vốn
|
Vốn
trong dân, DN
|
|
Tổng
vốn vay
|
Lãi
suất hỗ trợ
|
|
|
A
|
MỤC TIÊU
ĐẾN 2010:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng đàn bò sữa
|
con
|
80,000
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó: - Cái vắt sữa
|
con
|
40,000
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Bò năng suất cao > 7.000
lít/con/chu kỳ
|
con
|
15,000
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Năng suất sữa bình quân/cái
vắt sữa/năm
|
kg
|
6,000
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Sản lượng sữa
hàng hóa
|
Tấn
|
240,000
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Con giống hàng hóa
|
con
|
15,000
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Sản lượng thịt
|
Tấn
|
34,000
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Dự kiến vốn đầu tư
|
Tỷ đồng
|
|
535.868
|
65.884
|
221.510
|
36.724
|
211.75
|
|
|
|
B
|
CÁC ĐỀ ÁN ƯU TIÊN:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
DỰ ÁN: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
GIỐNG VÀ NĂNG SUẤT SỮA CỦA ĐÀN BÒ SỮA THÀNH PHỐ
|
|
|
197.932
|
11.682
|
|
|
186.250
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Trung tâm Quản lý và Kiểm định
giống CT-VN
|
|
|
- Bình tuyển
|
con
|
25,000
|
|
1.000
|
|
|
|
|
|
|
|
- Gieo tinh cao sản
|
Liều
|
225,000
|
|
9.275
|
|
|
|
|
|
|
|
- Đánh giá NS sữa
|
con
|
26,200
|
|
0.393
|
|
|
|
|
|
|
|
- Đánh giá chất lượng đời sau
|
con
|
16,600
|
|
0.664
|
|
|
|
|
|
|
|
- Ứng dụng CNTT quản lý giống
|
Chtrình
|
1
|
|
0.350
|
|
|
|
|
|
|
|
- Công lao động kỹ thuật gieo
tinh
|
Liều
|
225,000
|
|
|
|
|
11.250
|
|
|
|
|
- Gía trị con giống của người
dân tham gia
|
con
|
25,000
|
|
|
|
|
175.000
|
|
|
|
2
|
DỰ ÁN: XÂY DỰNG ĐÀN HẠT NHÂN,
SẢN XUẤT CON GIỐNG VÀ PHÔI BÒ SỮA CAO SẢN THUẦN NHIỆT ĐỚI
|
|
|
9.840
|
9.840
|
|
|
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Trung
tâm Quản lý và Kiểm định giống CT-VN
|
|
|
- Mở rộng nâng cấp trại kiểm định
giống bò sữa
|
Trại
|
300 bò HF cao sản
|
|
1.200
|
|
|
|
|
|
|
|
- Mua bò nhận phôi
|
con
|
120
|
|
0.960
|
|
|
|
|
|
|
|
- Nhập phôi giống sữa thuần
nhiệt đới
|
phôi
|
550
|
|
3.520
|
|
|
|
|
|
|
|
- Nuôi và kiểm định cá thể giống
|
con
|
270
|
|
3.800
|
|
|
|
|
|
|
|
- Xây dựng đề cương, xây dựng
chuấn giống và thương hiệu
|
|
1
|
|
0.360
|
|
|
|
|
|
|
3
|
DỰ ÁN: XÂY DỰNG TRUNG
TÂM THỬ NGHIỆM SẢN XUẤT THỨC ĂN HỖN HỢP THÔ XANH HOÀN CHỈNH CHẤT LƯỢNG CAO
TMR (Total mixed ration) CHO BÒ SỮA
|
|
|
17.005
|
4.050
|
11.000
|
0.455
|
1.500
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Trung
tâm Quản lý và Kiểm định giống CT-VN
|
|
|
- Xây dựng hạ tầng kỹ thuật của
cơ sở sản xuất tại Củ chi
|
Trung tâm
|
20,000 Tấn/năm
|
|
2.050
|
|
|
|
|
|
|
|
- Nhập hệ thống máy trộn thức
ăn TMR
|
Máy
|
1
|
|
1.500
|
|
|
|
|
|
|
|
- Sản xuất thử nghiệm
|
|
|
|
0.500
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vốn vay ưu đãi xây dựng vùng
nguyên liệu
|
|
|
|
|
11.000
|
0.455
|
|
|
|
|
|
- Vốn tự có của HTX, DN tham
gia
|
|
|
|
|
|
|
1.500
|
|
|
|
4
|
DỰ ÁN: XÂY DỰNG MÔ HÌNH
CHĂN NUÔI BÒ SỮA CÔNG NGHỆ CAO QUY MÔ XÃ TẠI XÃ TÂN THẠNH ĐÔNG
|
|
|
25.662
|
1.662
|
|
|
24.000
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Trung tâm Quản lý và Kiểm định
giống CT-VN
|
|
|
- Xây dựng đàn bò sữa giống có
năng suất cao >6.000 kg/CK: 2.000 con ( 30% tổng đàn bò sữa của xã ),
trong đó đàn hạt nhân đạt >7.000 kg/CK 305 ngày: 200 con
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
CHƯƠNG TRÌNH: KHUYẾN NÔNG
CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ HIỆN ĐẠI HOÁ NGÀNH CHĂN NUÔI BÒ SỮA.
|
|
|
35.620
|
6.500
|
26.000
|
3.120
|
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Trung
tâm Nghiên cứu KHKT và Khuyến Nông TP
|
|
|
- Máy vắt sữa
|
Cái
|
500
|
|
1.500
|
6.000
|
0.720
|
|
|
|
|
|
- Máy thái cỏ
|
Cái
|
500
|
|
0.400
|
1.600
|
0.192
|
|
|
|
|
|
- Cải tạo chuồng trại
|
Cái
|
500
|
|
1.000
|
4.000
|
0.480
|
|
|
|
|
|
- Vỗ béo bê đực, cái
|
Mô hình
|
100
|
|
0.600
|
2.400
|
0.288
|
|
|
|
|
|
- Đầu tư giống, làm đất trồng
mới và hệ thống tưới đồng cỏ (cao sản)
|
Ha
|
300
|
|
3.000
|
12.000
|
1.440
|
|
|
|
|
6
|
ĐỀ ÁN: TỔ CHỨC LIÊN KẾT PHÁT
TRIỂN KINH TẾ HỢP TÁC XÃ CHĂN NUÔI BÒ SỮA.
|
|
|
0.800
|
0.800
|
|
|
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Chi
cục Phát triển Nông thôn
|
|
|
- Thành lập 05 Hợp tác xã dịch
vụ phát triển chăn nuôi bò sữa
|
HTX
|
5
|
|
0.800
|
|
|
|
|
|
|
7
|
CHƯƠNG TRÌNH: THÚ Y PHỤC VỤ
PHÁT TRIỂN BÒ SỮA -KIỂM SOÁT DỊCH BỆNH VÀ AN TOÀN VỆ SINH THỰC PHẨM.
|
|
|
27500
|
27.500
|
|
|
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Chi
cục Thú y
|
|
|
- Tiêm
phòng miễn phí đàn bò sữa (FMD và Tụ huyết trùng).
|
Liều
|
1,400,000
|
|
16.500
|
|
|
|
|
|
|
|
- Lấy mẫu
huyết thanh giám sát dịch tễ các bệnh truyền nhiễm
|
Mẫu
|
40,500
|
|
3.000
|
|
|
|
|
|
|
|
- Nâng cao
năng lực chẩn đoán, xét nghiêm, điều trị bệnh bò sữa
|
|
|
|
3.000
|
|
|
|
|
|
|
|
- Dự án trạm
xá bò sữa Củ Chi
|
|
|
|
5.000
|
|
|
|
|
|
|
8
|
CHƯƠNG TRÌNH: XÚC TIẾN
THƯƠNG MẠI BÒ SỮA
|
|
|
1.500
|
1.500
|
|
|
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Trung
tâm Tư vấn và Hỗ trợ Nông nghiệp
|
|
|
- Xây dựng thương hiệu bò sữa
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Đấu xảo giống bò sữa
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Hội thi triển lãm giống bò sữa
2,5 năm/lần
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
ĐỀ ÁN: ĐẦU TƯ NGHIÊN CỨU SẢN
XUẤT CÁC TRANG THIẾT BỊ THAY THẾ NGOẠI NHẬP PHỤC VỤ CHĂN NUÔI BÒ SỮA.
|
|
|
0.500
|
0.500
|
|
|
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Trung
tâm Tư vấn và Hỗ trợ Nông nghiệp
|
|
|
- Nghiên cứu và sản xuất các
trang thiết bị thay thế hàng nhập ngoại phục vụ chăn nuôi bò sữa
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10
|
ĐỀ ÁN: ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC
|
|
|
2.200
|
1.850
|
0.350
|
|
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Trường
Trung học Nông nghiệp
|
|
|
- Tập huấn, huấn luyện, hội thảo
|
|
|
|
0.600
|
|
|
|
|
|
|
|
- Đào tạo trong và ngoài nước
|
|
|
|
0.750
|
0.350
|
|
|
|
|
|
|
- Tổ chức tham quan học tập
kinh nghiệm nước ngoài
|
|
|
|
0.500
|
|
|
|
|
|
|
11
|
DỰ ÁN:
XÂY DỰNG 4 TRUNG TÂM SẢN XUẤT THỨC ĂN HỖN HỢP THÔ XANH HOÀN CHỈNH CHẤT LƯỢNG
CAO TMR (Total mixed ration) CHO BÒ SỮA
|
|
|
|
|
4.160
|
0.749
|
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Trung
tâm Quản lý và Kiểm định giống CT-VN và DN
|
|
12
|
DỰ ÁN:
PHÁT TRIỂN ĐỒNG CỎ CAO SẢN CUNG CẤP CHO NGƯỜI CHĂN NUÔI, CÁC TRUNG TÂM TMR VÀ
HỖ TRỢ VAY VỐN PHÁT TRIỂN ĐÀN BÒ
|
|
|
|
|
135.000
|
24.300
|
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Trung
tâm Nghiên cứu KHKT và Khuyến Nông, các hộ CN, DN và UBND Quận, huyện
|
|
13
|
DỰ ÁN: HỖ
TRỢ VAY VỐN MỞ RỘNG CHUỒNG TRẠI, ĐẦU TƯ TRANG THIẾT BỊ CHĂN NUÔI
|
|
|
|
|
45.000
|
8.100
|
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Trung
tâm Nghiên cứu KHKT và Khuyến Nông, các hộ CN, DN và UBND quận, huyện
|
|