ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1189/QĐ-UBND
|
Hà Giang, ngày 20
tháng 7 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ CỦA
VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng
4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng
8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên
quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018
của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết
thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày
24/01/2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính Nhà
nước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
01/2015/TTLT-VPCP-BNV ngày 23 tháng 10 năm 2015 của Văn phòng Chính phủ và Bộ Nội
vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 13/NQ-HĐND ngày 10 tháng 7
năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc Tổ chức lại Văn phòng Đoàn đại biểu
Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh thành Văn phòng Đoàn đại biểu
Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang.
Căn cứ Quyết định số 1186/QĐ-UBND ngày 20 tháng
7 năm 2020 Ủy ban nhân dân tỉnh Phê duyệt Đề án Tổ chức lại Văn phòng Đoàn Đại
biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh thành Văn phòng Đoàn đại
biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Hà
Giang.
Xét đề nghị của Trưởng Ban Tổ chức - Nội vụ tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định vị trí, chức
năng của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh Hà Giang, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh về:
Chương trình, kế hoạch công tác; tổ chức, quản lý và công bố các thông tin
chính thức về hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; kiểm
soát thủ tục hành chính; tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của
cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã; đầu mối Cổng thông tin điện tử, kết nối hệ thống
thông tin hành chính điện tử chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh; quản lý công báo và phục vụ các hoạt động chung của Ủy ban
nhân dân tỉnh; giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo thẩm quyền. Đồng thời tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về thi đua - khen thưởng, văn thư,
lưu trữ nhà nước trên địa bàn tỉnh và thực hiện quản lý văn thư - lưu trữ, công
tác quản trị nội bộ của Văn phòng.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có tư cách pháp
nhân, con dấu và tài khoản riêng.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
a) Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Văn bản hướng dẫn cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn cùa Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện);
d) Văn bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn chức
danh Trưởng, Phó đơn vị thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Chánh Văn phòng,
Phó Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
a) Quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải
thể các đơn vị thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Các văn bản khác theo sự phân công của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
3. Tham mưu, xây dựng và tổ chức thực hiện chương
trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Tổng hợp đề nghị của các sở, cơ quan ngang sở,
cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi chung là sở), Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cơ quan, tổ chức liên quan;
b) Kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đưa
vào chương trình, kế hoạch công tác những vấn đề cần tập trung chỉ đạo, điều
hành hoặc giao cơ quan liên quan nghiên cứu, xây dưng đề án, dư án, dư thảo văn
bản;
c) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành hoặc phê duyệt chương trình, kế hoạch công tác;
d) Theo dõi, đôn đốc các sở, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện chương trình, kế hoạch công
tác, đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng;
đ) Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất kết quả thực hiện;
kiến nghị giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả chương trình, kế hoạch công tác;
e) Kịp thời báo cáo, điều chỉnh chương trình, kế hoạch
công tác, đáp ứng yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Phục vụ hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chuẩn
bị chương trình, nội dung, phục vụ các cuộc họp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Thực hiện chế độ tổng hợp, báo cáo;
c) Theo dõi, đôn đốc, đánh giá kết quả thực hiện
Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Tổ chức công tác tiếp công dân theo quy định của
pháp luật.
5. Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau
a) Triệu tập, chủ trì các cuộc họp;
b) Theo dõi, đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra công tác đối
với các sở; Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Thực hiện nhiệm vụ trước Hội đồng nhân dân tỉnh;
tiếp xúc, báo cáo, trả lời kiến nghị của cử tri;
d) Chỉ đạo, áp dụng biện pháp cần thiết giải quyết
công việc trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp;
đ) Cải tiến lề lối làm việc; duy trì kỷ luật, kỷ
cương của bộ máy hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
6. Tiếp nhận, xử lý, trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh giái quyết những văn bản, hồ sơ do các cơ quan, tổ chức,
cá nhân gửi, trình (văn bản đến)
a) Đối với đề án, dự án, dự thảo văn bản do các cơ
quan trình: kiểm tra hồ sơ, trình tự, thủ tục soạn thảo, thể thức, kỹ thuật
trình bày dự thảo văn bản; tóm tắt nội dung, nêu rõ thẩm quyền quyết định, sự đồng
bộ trong chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
đối với vấn đề liên quan, đề xuất một trong các phương án: ban hành, phê duyệt;
đưa ra phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh; gửi lấy ý kiến các thành viên Ủy ban
nhân dân tỉnh; thông báo ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu cơ
quan soạn thảo hoàn chỉnh lại, lấy thêm ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc
thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định và Quy chế làm việc của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Trong quá trình xử lý, nếu đề án, dự án, dự thảo
văn bản còn ý kiến khác nhau, chủ trì họp với cơ quan, tổ chức liên quan để
trao đổi trước khi trình;
b) Đối với dự thảo báo cáo, bài phát biểu: phối hợp
với các cơ quan liên quan biên tập, hoàn chỉnh theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh;
c) Đối với văn bản khác: kiến nghị với Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh giao cơ quan liên quan triển khai thực hiện; tổ chức các điều
kiện cần thiết để Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý theo quy
định của pháp luật và nội dung văn bản đến.
7. Phát hành, quản lý, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
tình hình, kết quả thực hiện văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh
a) Quản lý, sử dụng con dấu, phát hành văn bản của Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình, kết quả
thực hiện văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; định kỳ
rà soát, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất
trong chỉ đạo, điều hành;
c) Rà soát nhằm phát hiện vướng mắc, phát sinh về
thẩm quyền, hồ sơ, trình tự, thủ tục và nghiệp vụ hành chính văn phòng trong
quá trình chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung; hàng năm, tổng hợp, báo
cáo Văn phòng Chính phủ;
d) Lưu trữ văn bản, hồ sơ, tài liệu của Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Về kiểm soát và cải cách thủ tục hành chính
8.1. Về kiểm soát thủ tục hành chính:
a) Tham gia ý kiến, thẩm định nội dung quy định thủ
tục hành chính tại đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân tỉnh;
b) Đôn đốc, kiểm soát chất lượng công bố thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực
hiện công khai thủ tục hành chính tại trụ sở nơi tiếp nhận, giải quyết thủ tục
hành chính; tích hợp dữ liệu thủ tục hành chính để công khai trên Cổng thông
tin điện tử của tỉnh theo quy định;
d) Chuẩn hóa, nhập, đăng tải, công khai, tích hợp,
khai thác, quản lý dữ liệu thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ
tục hành chính;
đ) Tổ chức thực hiện việc rà soát, đánh giá thủ tục
hành chính; kiến nghị, đề xuất cấp có thẩm quyền các giải pháp, sáng kiến đơn
giản hóa thủ tục hành chính;
e) Tổ chức tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về
quy định hành chính;
g) Tham mưu tổ chức kiểm tra việc thực hiện hoạt động
kiểm soát thủ tục hành chính tại địa phương;
h) Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công
chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh.
8.2. Về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông:
a) Hướng dẫn, đôn đốc và tham mưu tổ chức triển
khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành
chính; tổ chức việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện
tử tại địa phương theo quy định;
b) Xem xét, đánh giá quy trình nội bộ trong giải
quyết thủ tục hành chính tại các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh, trước khi
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ban hành theo quy định;
c) Phối hợp hoặc chủ trì tổ chức xây dựng, quản lý,
vận hành Cổng Dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp tỉnh;
d) Tổ chức thực hiện đánh giá việc giải quyết thủ tục
hành chính của các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh.
8.3. Về xây dựng,vận hành Cổng Dịch vụ công Quốc
gia:
a) Phối hợp thực hiện tích hợp đăng nhập một lần; đồng
bộ hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính; tích hợp hệ thống và thực hiện thanh
toán trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia;
b) Tham mưu tổ chức thực hiện việc tái cấu trúc quy
trình, xây dựng hoặc nâng cấp hệ thống, tích hợp, cung cấp dịch vụ công trực
tuyến thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh lên
Cổng Dịch vụ công Quốc gia;
c) Tham gia quản lý, vận hành, khai thác Hệ thống
thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp, Cơ
sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia;
d) Kiểm soát, đánh giá, đôn đốc việc tổ chức giải
quyết thủ tục hành chính trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia, Cổng Dịch
vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp tỉnh;
đ) Phối hợp, đôn đốc các đơn vị đảm bảo hạ tầng kỹ
thuật, an toàn, an ninh thông tin để Cổng Dịch vụ công Quốc gia vận hành thông
suốt, hiệu quả.
8.4. Về đơn giản hóa chế độ báo cáo:
a) Tổ chức rà soát, đề xuất phương án đơn giản hóa
và tham mưu xây dựng, trình ban hành quyết định quy định chế độ báo cáo của địa
phương đáp ứng yêu cầu của Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24/01/2019 của Chính
phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính Nhà nước;
b) Tham mưu tổ chức xây dựng, vận hành Hệ thống thông
tin báo cáo của địa phương;
c) Phối hợp thực hiện tích hợp, kết nối, chia sẻ dữ
liệu giữa Hệ thống thông tin báo cáo của địa phương với Hệ thống thông tin báo
cáo Chính phủ để hình thành Hệ thống thông tin báo cáo Quốc gia;
d) Phối hợp cung cấp thông tin về tình hình biến động
các chỉ tiêu kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh (theo Bộ chỉ tiêu được Thủ tướng
Chính phủ ban hành tại Quyết định số 293/QĐ-TTg ngày 24/02/2020) trên Hệ thống
thông tin báo cáo Chính phủ hoặc Hệ thống thông tin báo cáo của các bộ, cơ quan
để phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
8.5. Thực hiện nhiệm vụ làm đầu mối tiếp nhận và trả
kết quả tập trung đối với tất cả các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải
quyết của các sở, cơ quan ngang sở và Ủy ban nhân dân tỉnh tại Trung tâm Phục vụ
hành chính công theo quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của
Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ
tục hành chính.
8.6. Thông tin, tuyên truyền và tổng hợp, báo cáo về
tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách thủ tục
hành chính, cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
9. Về công tác văn thư, lưu trữ
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và
hướng dẫn thực hiện các chế độ, quy định về công tác văn thư, lưu trữ theo quy
định của pháp luật;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác
quản lý lưu trữ thông tin số trong các cơ quan, đơn vị nhà nước trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật;
c) Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Danh mục tài
liệu hết giá trị của Lưu trữ lịch sử của tỉnh, quyết định hủy tài liệu hết giá
trị tại Lưu trữ lịch sử của tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Thẩm định Danh mục tài liệu hết giá trị cần hủy
tại Lưu trữ cơ quan đối với cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào
Lưu trữ lịch sử của tỉnh; quyết định việc hủy tài liệu có thông tin trùng lặp tại
Lưu trữ lịch sử của tỉnh theo quy định của pháp luật;
đ) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ vào
công tác văn thư, lưu trữ;
e) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ văn thư,
lưu trữ đối với đội ngũ công chức, viên chức làm công tác văn thư, lưu trữ;
g) Kiểm tra việc thực hiện các chế độ, quy định về
công tác văn thư, lưu trữ: Giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm
quyền xem xét giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về văn
thư, lưu trữ;
h) Thực hiện công tác báo cáo, thống kê về văn thư,
lưu trữ theo quy định của pháp luật;
i) Thực hiện nhiệm vụ của Lưu trữ lịch sử của tỉnh,
gồm: Trình cấp có thẩm quyền ban hành Danh mục cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp
lưu tài liệu và phê duyệt Danh mục tài liệu nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử của tỉnh;
hướng dẫn các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu chuẩn bị tài liệu nộp
lưu; thu thập, chỉnh lý, xác định giá trị, thống kê, tu bổ phục chế, bảo hiểm,
bảo quản, giải mật tài liệu lưu trữ lịch sử và tổ chức khai thác, sử dụng tài
liệu lưu trữ theo quy định của pháp luật;
k) Cấp, cấp lại, thu hồi chứng chỉ hành nghề lưu trữ
cho cá nhân có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật;
l) Thực hiện các hoạt động dịch vụ lưu trữ theo quy
định của pháp luật.
10. Về công tác thi đua, khen thưởng
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và Hội đồng thi đua - khen thưởng tỉnh tổ chức các phong trào thi
đua; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Ủy ban nhân dân cấp xã, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị, chính trị - xã
hội và các tổ chức kinh tế thực hiện các phong trào thi đua và chính sách khen
thưởng của Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh. Chủ trì, phối hợp với Mặt trận Tổ
quốc, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội ở địa
phương và các cơ quan thông tin đại chúng phát hiện, tuyên truyền và nhân rộng
các điển hình tiên tiến;
b) Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng,
hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ công chức làm công tác thi đua,
khen thưởng ở các sở, ban, ngành, ở cấp huyện, cấp xã và doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh; ứng dụng khoa học công nghệ trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng. Thực
hiện công tác thanh tra, kiểm tra những vấn đề liên quan đến công tác thi đua,
khen thưởng và giải quyết các khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực thi đua, khen thưởng
theo quy định của pháp luật;
c) Thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng của các sở,
ban, ngành, của cấp huyện, cấp xã, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế ở địa phương và cơ sở,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp có
thẩm quyền quyết định khen thưởng theo quy định;
d) Quản lý, lưu trữ hồ sơ khen thưởng theo quy định
của pháp luật; xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về thi đua, khen thưởng; tổng
hợp, báo cáo định kỳ về thi đua, khen thưởng theo quy định. Xây dựng, quản lý
và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật; quản lý, cấp phát,
thu hồi, cấp đổi hiện vật khen thưởng theo phân cấp; tham mưu tổ chức thực hiện
việc trao tặng, đón nhận các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật;
đ) Làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng tỉnh.
11. Về công tác Thông tin - Công báo
a) Xây dựng, khai thác hệ thống thông tin, dữ liệu
phục vụ hoạt động của đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội. Tổ chức quản
lý, cập nhật thông tin phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Hội đồng
nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh; quản lý và công bố các thông tin chính thức về hoạt động của Đoàn Đại
biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trên Cổng thông tin điện tử tỉnh và Trang
thông tin điện tử của Văn phòng.
b) Quản lý, vận hành Cổng Thông tin điện tử của tỉnh,
Trang thông tin điện tử Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh. Thực hiện chế độ thông
tin báo cáo về hoạt động của Cổng Thông tin điện tử và kết nối hệ thống thông
tin hành chính điện tử chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh;
c) Quản trị, vận hành Trang thông tin điện tử Đại
biểu nhân dân tỉnh; thu thập thông tin phản hồi, ý kiến kiến nghị của người dân
đối với các đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND tỉnh và cập nhật thông tin của Đại
biểu Quốc hội, đại biểu HĐND tỉnh trả lời ý kiến kiến nghị của cử tri trên
Trang thông tin điện tử; xuất bản Bản tin hoạt động Đại biểu nhân dân tỉnh Hà
Giang và các ấn phẩm;
d) Quản lý, phát hành Công báo tỉnh.
12. Quản lý, vận hành hệ thống thông tin điện tử phục
vụ công tác chỉ đạo điều hành của tỉnh (các phần mềm dùng chung).
13. Bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật:
a) Bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt
động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phục vụ các chuyến công tác, làm việc, tiếp
khách của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Hướng dẫn nghiệp vụ hành chính văn phòng: Chủ
trì, phối hợp với Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh tổng
kết, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ hành chính văn phòng đối với Văn phòng các
sở, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, công chức Văn
phòng - Thống kê xã, phường, thị trấn.
15. Thực hiện nhiệm vụ quản trị nội bộ:
a) Tổ chức thực hiện các văn bản, quy hoạch, kế hoạch
do cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt liên quan đến hoạt động của
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tiếp nhận, xử lý văn bản do cơ quan, tổ chức, cá
nhân gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; ban hành và quản lý văn bản theo quy định;
c) Hợp tác quốc tế theo quy định của pháp luật và sự
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Nghiên cứu, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học
và cải cách hành chính phục vụ nhiệm vụ được giao;
đ) Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu
ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp thuộc Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính
sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ
đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc; quản lý
và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định;
16. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Lãnh đạo Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh
1. Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh gồm có
Chánh Văn phòng và không quá 03 Phó Chánh Văn phòng.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm Chánh Văn
phòng, Phó Chánh Văn phòng theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức của Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Các đơn vị hành chính (09 phòng, đơn vị trực thuộc):
a) Phòng Kinh tế - Tổng hợp;
b) Phòng Văn hóa - Xã hội;
c) Phòng Nội chính - Pháp chế;
d) Phòng Hành chính - Tổ chức;
đ) Phòng Quản trị - Tài vụ;
e) Ban Tiếp công dân;
g) Ban Thi đua - Khen thưởng;
h) Chi cục Văn thư Lưu trữ;
i) Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Hà Giang.
2. Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc (02 đơn
vị):
a) Trung tâm Thông tin - Công báo;
b) Nhà khách Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Các phòng, đơn vị trực thuộc Văn phòng có Trưởng
phòng và tương đương, các Phó trưởng phòng và tương đương. Việc bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức Trưởng phòng và tương đương, Phó trưởng phòng và tương đương
do Chánh Văn phòng quyết định theo quy định và phân cấp quản lý của tỉnh.
Điều 5. Biên chế công chức, số
lượng người làm việc và hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ CP
1. Biên chế công chức, số lượng người làm việc và hợp
đồng theo Nghị định Số 68/2000/NĐ-CP của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh được
giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công
việc và nằm trong tổng biên chế công chức, chỉ tiêu số lượng người làm việc, hợp
đồng 68 của tỉnh do cấp có thẩm quyền giao theo quy định.
2. Năm 2020, tổng biên chế công chức, số lượng người
làm việc và hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh là 140 biên chế (trong đó 78 biên chế công chức, 41 chỉ tiêu số lượng
người làm việc sự nghiệp khác và 21 hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP), điều
chuyển từ Văn phòng Đoàn đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân tỉnh sang (do thực hiện tổ chức lại bộ máy).
Điều 6. Chế độ làm việc
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các đơn vị trực
thuộc làm việc theo chế độ thủ trưởng, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ.
2. Chánh Văn phòng chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; là chủ tài khoản cơ quan Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Phó Chánh Văn phòng giúp Chánh Văn phòng thực hiện
nhiệm vụ, được Chánh Văn phòng phân công theo dõi từng lĩnh vực công việc, chịu
trách nhiệm trước Chánh Văn phòng, trước pháp luật về lĩnh vực công việc được
phân công.
Khi Chánh Văn phòng vắng mặt, một Phó Chánh Văn
phòng được Chánh Văn phòng ủy nhiệm điều hành hoạt động của Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh.
4. Trưởng các đơn vị thuộc Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng và Phó Chánh Văn phòng phụ
trách lĩnh vực về toàn bộ hoạt động của đơn vị mình.
5. Công chức, viên chức chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo,
điều hành và phân công công việc của lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và
lãnh đạo Phòng, đơn vị thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện chế độ
báo cáo theo quy chế làm việc của cơ quan.
Điều 7. Chế đô trách nhiệm
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm
đối với những vấn đề tham mưu, đề xuất thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy định.
2. Chuyên viên, lãnh đạo Phòng, đơn vị và lãnh đạo
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm về ý kiến tham mưu, đề xuất của
mình.
Điều 8. Mối quan hệ công tác
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu sự chỉ đạo,
quản lý về biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; sự chỉ đạo, kiểm tra,
hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Văn phòng Chính phủ.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm định
kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Văn phòng Chính phủ tình
hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Văn
phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, các
sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn thuộc thẩm quyền.
Điều 9. Hiệu Iực và trách nhiệm
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành.
2. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Quyết định
này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (được gọi là văn bản mới) thì các nội
dung liên quan thực hiện theo các văn bản mới.
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Trưởng Ban
Tổ chức - Nội vụ tỉnh; Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 9;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội khóa XIV tỉnh Hà Giang;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Ban Đảng Tỉnh ủy;
- Đảng ủy Khối các cơ quan - doanh nghiệp tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh: LĐVP, các phòng và đơn vị trực thuộc;
- Kho bạc Nhà nước tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
- VNPT ioffice;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|