ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VĂN PHÒNG UBND THÀNH PHỐ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 118/QĐ-VP
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 4 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH VĂN
PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ.
CHÁNH VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
Căn cứ Quyết định số
04/2021/QĐ-UBND ngày 11/3/2021 về ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Văn
phòng Ủy ban nhân dân Thành phố;
Căn cứ Quyết định số 39/QĐ-VP ngày
26 tháng 01 năm 2022 về kiện toàn Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính Văn phòng Ủy
ban nhân dân Thành phố;
Căn cứ yêu cầu công tác cải cách
hành chính tại Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố (gọi tắt Văn phòng);
Theo đề nghị của Ban Chỉ đạo cải
cách hành chính Văn phòng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động
của Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính Văn phòng.
Điều 2. Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố,
Thành viên Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính Văn phòng và các phòng, ban, trung
tâm chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- TTUB: CT, các PCT;
- Đảng ủy Văn phòng;
- Lưu: VT, (HCTC-P.Th).
|
CHÁNH
VĂN PHÒNG
Đặng Quốc Toàn
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 118/QĐ-VP ngày 19 tháng 4 năm 2022)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định về nguyên tắc,
chế độ làm việc; trách nhiệm và quyền hạn của Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính
Văn phòng (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo) để thực hiện chế độ họp, thông tin,
báo cáo hoạt động của Ban Chỉ đạo; công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện công tác cải cách hành chính (CCHC), nhiệm vụ liên quan đến công tác CCHC
do Ủy ban nhân dân Thành phố giao; nhiệm vụ quy định tại Điều 2 Quyết định số
39/QĐ-VP ngày 26 tháng 01 năm 2022 của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố
(Quyết định số 39/QĐ-VP).
Điều 2. Nguyên
tắc làm việc của Ban Chỉ đạo
1. Ban Chỉ đạo được thành lập với
thành viên là trưởng các phòng, ban, trung tâm thuộc Văn phòng (là cấp phó nếu
khuyết trưởng), có chức năng giúp Chánh Văn phòng nghiên cứu, chỉ đạo các đơn vị
triển khai thực hiện công tác CCHC của Văn phòng thuộc chức năng chuyên môn của
đơn vị.
2. Ban Chỉ đạo làm việc theo nguyên tắc
tập trung dân chủ, đề cao trách nhiệm người đứng đầu; bảo đảm yêu cầu phối hợp
chặt chẽ, thống nhất trong chỉ đạo, điều hành và trao đổi thông tin giải quyết
công việc theo chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban, trung tâm.
3. Các thành viên Ban Chỉ đạo tùy
theo chuyên môn, được Trưởng Ban Chỉ đạo phân công thực hiện nhiệm vụ CCHC phù
hợp chuyên môn; nội dung thực hiện theo sát Đề cương, bảng PAR Index, Chương
trình công tác năm của Văn phòng và các nhiệm vụ CCHC do Thành phố giao cho Văn
phòng. Tổ chức thực hiện có hiệu quả theo hướng dẫn đánh giá của Sở Nội vụ1. Các thành viên có trách nhiệm tuyên truyền, phân
công trong nội bộ đơn vị để nắm bắt, cùng chung tay thực hiện tốt nhiệm vụ CCHC
được giao.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA BAN CHỈ ĐẠO
Điều 3. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Ban Chỉ đạo
1. Nghiên cứu, xây dựng và triển khai
thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác CCHC của Văn phòng theo chương
trình, kế hoạch của Ủy ban nhân dân Thành phố, Nghị quyết của Đảng ủy Văn
phòng.
2. Nghiên cứu, xây dựng, thực hiện
các mô hình, sáng kiến CCHC tại các phòng, ban, trung tâm theo sự chỉ đạo của Đảng
ủy, Lãnh đạo Văn phòng.
3. Theo dõi, đôn đốc công tác CCHC, tổng
hợp báo cáo định kỳ (hoặc đột xuất) theo quy định của Ban Chỉ đạo CCHC Thành phố.
Điều 4. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Trưởng Ban Chỉ đạo
1. Lãnh đạo, điều hành hoạt động của
Ban Chỉ đạo; phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên.
2. Chủ trì và kết luận các cuộc họp của
Ban Chỉ đạo; quyết định những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Ban Chỉ đạo.
Điều 5. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Phó Trưởng Ban Chỉ đạo
1. Giúp Trưởng Ban Chỉ đạo điều phối
các hoạt động của Ban Chỉ đạo; thay mặt Trưởng Ban Chỉ đạo chủ trì và điều phối
hoạt động của Ban Chỉ đạo khi Trưởng ban vắng mặt hoặc được ủy quyền.
2. Đôn đốc các thành viên Ban Chỉ đạo
thực hiện kế hoạch được phân công; kiểm tra, báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo về sự
phối hợp giữa các phòng, ban, trung tâm trong việc triển khai các nhiệm vụ CCHC
của Văn phòng.
3. Tham mưu giúp Trưởng Ban Chỉ đạo về
công tác chỉ đạo, điều hành hoạt động CCHC (ban hành các quyết định thành lập,
thay thế, bổ sung Ban Chỉ đạo), thực hiện báo cáo công tác CCHC của Văn phòng,
báo cáo tự chấm điểm chỉ số CCHC của Văn phòng theo thời hạn quy định.
Điều 6. Nhiệm vụ,
quyền hạn của thành viên Ban Chỉ đạo
1. Nhiệm vụ chung
a) Chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban
Chỉ đạo về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được phân công.
b) Tham dự đầy đủ các cuộc họp của
Ban Chỉ đạo và đóng góp ý kiến về những vấn đề đưa ra thảo luận tại cuộc họp của
Ban Chỉ đạo.
Trong trường hợp không thể tham dự
phiên họp Ban Chỉ đạo, thành viên phải xin phép Trưởng ban đồng thời có trách
nhiệm gửi các ý kiến cần thảo luận cho Ban Chỉ đạo.
c) Kiểm tra, đôn đốc các hoạt động
liên quan đến phần công việc được phân công phụ trách, đề xuất các biện pháp thực
hiện để đẩy mạnh triển khai thực hiện nhiệm vụ CCHC được giao, thực hiện báo
cáo định kỳ/đột xuất2.
d) Thành viên Ban Chỉ đạo được cung cấp
thông tin, tài liệu liên quan đến hoạt động của Ban Chỉ đạo.
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự
phân công của Trưởng Ban Chỉ đạo.
2. Nhiệm vụ cụ thể
2.1. Thành viên Ban Chỉ đạo (lãnh đạo
Phòng Tổng hợp).
Tham mưu Trưởng Ban Chỉ đạo các biện
pháp, giải pháp CCHC trong lĩnh vực: kiểm tra, báo cáo định kỳ các nhiệm vụ của
Văn phòng đã phân cấp ủy quyền cho quận, huyện và các đơn vị trực thuộc thực hiện;
cung cấp kết quả giải quyết các nhiệm vụ do Chính phủ, Văn phòng Chính phủ
giao.
Tổ chức tuyên truyền, thực hiện, hoàn
thành tốt Phụ lục 2A đối với các nhiệm vụ CCHC được phân công, thuộc chức năng,
nhiệm vụ của đơn vị.
2.2. Thành viên Ban Chỉ đạo (lãnh đạo
Phòng Kinh tế).
Tham mưu Trưởng Ban Chỉ đạo các biện
pháp, giải pháp CCHC trong lĩnh vực: cải cách thể chế trong lĩnh vực tài chính
công; phân công xử lý các hồ sơ quy trình nội bộ (Thủ tục hành chính liên
thông) theo nhiệm vụ3, có tổng hợp báo cáo định kỳ.
Tổ chức tuyên truyền, thực hiện, hoàn
thành tốt Phụ lục 2A đối với các nhiệm vụ CCHC được phân công, thuộc chức năng,
nhiệm vụ của đơn vị.
2.3. Thành viên Ban Chỉ đạo (lãnh đạo
Phòng Văn xã).
Tham mưu Trưởng Ban Chỉ đạo các biện
pháp, giải pháp CCHC trong lĩnh vực: cải cách thể chế trong lĩnh vực Văn xã;
phân công xử lý các hồ sơ quy trình nội bộ (Thủ tục hành chính liên thông) theo
nhiệm vụ, có tổng hợp báo cáo định kỳ.
Tổ chức tuyên truyền, thực hiện, hoàn
thành tốt Phụ lục 2A đối với các nhiệm vụ CCHC được phân công, thuộc chức năng,
nhiệm vụ của đơn vị.
2.4. Thành viên Ban Chỉ đạo (lãnh đạo
Phòng Kiểm soát TTHC)
Tham mưu Trưởng Ban Chỉ đạo các biện
pháp, giải pháp CCHC trong lĩnh vực: cải cách thủ tục hành chính của Thành phố.
Tổ chức tuyên truyền, thực hiện, hoàn
thành tốt Phụ lục 2A đối với các nhiệm vụ CCHC được phân công, thuộc chức năng,
nhiệm vụ của đơn vị.
2.5. Thành viên Ban Chỉ đạo (lãnh đạo
Phòng Dự án)
Tham mưu Trưởng Ban Chỉ đạo các biện
pháp, giải pháp CCHC trong lĩnh vực: cải cách thể chế trong lĩnh vực Đầu tư, dự
án; phân công xử lý các hồ sơ quy trình nội bộ (Thủ tục hành chính liên thông)
theo nhiệm vụ, có tổng hợp báo cáo định kỳ.
Tổ chức tuyên truyền, thực hiện, hoàn
thành tốt Phụ lục 2A đối với các nhiệm vụ CCHC được phân công, thuộc chức năng,
nhiệm vụ của đơn vị.
2.6. Thành viên Ban Chỉ đạo (lãnh đạo
Phòng Đô thị)
Tham mưu Trưởng Ban Chỉ đạo các biện pháp,
giải pháp CCHC trong lĩnh vực: cải cách thể chế trong lĩnh vực đô thị, tài
nguyên, môi trường...; phân công xử lý các hồ sơ quy trình nội bộ (Thủ tục hành
chính liên thông) theo nhiệm vụ, có tổng hợp báo cáo định kỳ.; các đơn phản ánh
kiến nghị về TTHC.
Tổ chức tuyên truyền, thực hiện, hoàn
thành tốt Phụ lục 2A đối với các nhiệm vụ CCHC được phân công, thuộc chức năng,
nhiệm vụ của đơn vị.
2.7. Thành viên Ban Chỉ đạo (lãnh đạo
Phòng Nội chính - Pháp chế)
Tham mưu Trưởng Ban Chỉ đạo các biện
pháp, giải pháp CCHC trong lĩnh vực: tổng thể về công tác cải cách thể chế, chỉnh
sửa các văn bản quy phạm pháp luật, theo dõi thi hành án.
Tổ chức tuyên truyền, thực hiện, hoàn
thành tốt Phụ lục 2A đối với các nhiệm vụ CCHC được phân công, thuộc chức năng,
nhiệm vụ của đơn vị.
2.8. Thành viên Ban Chỉ đạo (lãnh đạo
Ban Tiếp công dân)
Tham mưu Trưởng Ban Chỉ đạo các biện
pháp, giải pháp CCHC trong lĩnh vực: xử lý thông tin liên quan đến Văn phòng
trên Cổng 1022; điều phối xử lý thông tin đường dây nóng, xử lý theo dõi các
đơn thư gửi đến Ủy ban nhân dân Thành phố; công khai các quy trình, thủ tục
hành chính về xử lý đơn thư.
Tổ chức tuyên truyền, thực hiện, hoàn
thành tốt Phụ lục 2A đối với các nhiệm vụ CCHC được phân công, thuộc chức năng,
nhiệm vụ của đơn vị.
2.9. Thành viên Ban Chỉ đạo (lãnh đạo
Phòng Hành chính - Tổ chức).
Tham mưu Trưởng Ban Chỉ đạo các biện
pháp, giải pháp CCHC trong lĩnh vực: cải cách công vụ và tổ chức bộ máy; công
tác thi đua khen thưởng; đăng ký sáng kiến và xét công nhận sáng kiến hàng năm.
Tổ chức tuyên truyền, thực hiện, hoàn
thành tốt Phụ lục 2A đối với các nhiệm vụ CCHC được phân công, thuộc chức năng,
nhiệm vụ của đơn vị.
2.10. Thành viên Ban Chỉ đạo (lãnh đạo
Phòng Quản trị - Tài vụ)
Tham mưu Trưởng Ban Chỉ đạo các biện
pháp, giải pháp CCHC trong lĩnh vực: cải cách tài chính công, giải ngân đúng hạn,
quản trị duy tu công sở.
Tổ chức tuyên truyền, thực hiện, hoàn
thành tốt Phụ lục 2A đối với các nhiệm vụ CCHC được phân công, thuộc chức năng,
nhiệm vụ của đơn vị.
2.11. Thành viên Ban Chỉ đạo (lãnh đạo
Trung tâm Tin học)
Tham mưu Trưởng Ban Chỉ đạo các biện
pháp, giải pháp CCHC trong lĩnh vực: ứng dụng CNTT trong công tác Văn phòng,
xây dựng chính quyền điện tử.
Tổ chức tuyên truyền, thực hiện, hoàn
thành tốt Phụ lục 2A đối với các nhiệm vụ CCHC được phân công, thuộc chức năng,
nhiệm vụ của đơn vị.
2.12. Thành viên Ban Chỉ đạo (lãnh đạo
Trung tâm Công báo)
Tham mưu Trưởng Ban Chỉ đạo các biện
pháp, giải pháp CCHC trong lĩnh vực: tuyên truyền văn bản quy phạm pháp luật, cải
cách thể chế.
Tổ chức tuyên truyền, thực hiện, hoàn
thành tốt Phụ lục 2A đối với các nhiệm vụ CCHC được phân công, thuộc chức năng,
nhiệm vụ của đơn vị.
2.13. Thành viên Ban Chỉ đạo - Thư ký
Giúp Ban Chỉ đạo trong tổ chức các cuộc
họp định kỳ, đột xuất; thông tin đầy đủ, kịp thời các kết luận chỉ đạo của Ban
Chỉ đạo.
2.14. Thành viên Thường trực Ban Chỉ
đạo
Nắm bắt các chương trình, kế hoạch
CCHC của Thành phố, tham mưu việc triển khai thực hiện CCHC tại Văn phòng; đề
xuất các giải pháp nhằm giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong việc đảm bảo
điểm số Phụ lục 2A; định kỳ tham mưu việc tổ chức tiếp nhận kết quả CCHC từ các
đơn vị; tổng hợp số liệu, trình ký các báo cáo CCHC đúng kỳ hạn, phổ biến thông
tin CCHC trong nội bộ.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
CỦA BAN CHỈ ĐẠO
Điều 7. Chế độ
làm việc
1. Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ
kiêm nhiệm, dành thời gian đủ để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ do Trưởng ban và
Ban Chỉ đạo phân công; tham gia đầy đủ có trách nhiệm các cuộc họp định kỳ hoặc
đột xuất của Ban Chỉ đạo khi được triệu tập.
2. Ban Chỉ đạo họp định kỳ mỗi tháng
1 lần để xem xét, đôn đốc thực hiện các nhiệm vụ CCHC, công tác tuyên truyền
CCHC, đề ra giải pháp giải quyết các vướng mắc phát sinh, đánh giá tình hình, kết
quả thực hiện nhiệm vụ chỉ đạo, điều hành của các thành viên Ban Chỉ đạo; biểu
dương phê bình kịp thời nhằm thúc đẩy phong trào thi đua thực hiện CCHC tại Văn
phòng. Khi cần, Trưởng Ban Chỉ đạo quyết định họp đột xuất hoặc họp nhóm một số
thành viên có liên quan để thảo luận, thông qua và thống nhất những chủ trương,
biện pháp để chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ.
Ủy viên thường trực và thư ký Ban Chỉ
đạo có trách nhiệm phối hợp với các thành viên Ban Chỉ đạo để chuẩn bị nội
dung, tài liệu phục vụ họp.
3. Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ tập
thể thảo luận, Trưởng Ban Chỉ đạo quyết định trên cơ sở ý kiến thống nhất của
đa số thành viên.
Điều 8. Chế độ kiểm
tra
1. Tổ kiểm tra công tác CCHC được
thành lập trên cơ sở tham gia của các thành viên Ban Chỉ đạo để kiểm tra các nội
dung theo Kế hoạch kiểm tra; tự giải thể sau khi đã báo cáo Ban Chỉ đạo kết quả
kiểm tra, đề xuất hình thức xử lý các điểm chưa phù hợp.
2. Các thành viên Ban Chỉ đạo có
trách nhiệm sắp xếp, bố trí thời gian tham gia Đoàn kiểm tra, làm Trưởng đoàn,
phó Trưởng đoàn kiểm tra theo Kế hoạch của Ban Chỉ đạo. Sau khi kết thúc kiểm
tra, Trưởng đoàn có báo cáo bằng văn bản cho Trưởng Ban Chỉ đạo (gửi thông qua Ủy
viên thường trực).
3. Các đơn vị được kiểm tra có trách
nhiệm phối hợp, chuẩn bị báo cáo bằng văn bản và gửi về Đoàn kiểm tra, chuẩn bị
hồ sơ tài liệu chứng minh liên quan đến nội dung kiểm tra, sắp xếp thời gian, bố
trí cán bộ chủ trì tiếp và làm việc với Đoàn kiểm tra.
4. Ủy viên thường trực Ban Chỉ đạo
làm đầu mối tổ chức Đoàn kiểm tra; theo dõi, tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo và
Ban Chỉ đạo CCHC Thành phố.
Điều 9. Chế độ
báo cáo
1. Định kỳ hàng Quý4 hoặc yêu cầu đột xuất, thành viên Ban Chỉ đạo có trách nhiệm báo
cáo kết quả thực hiện công tác CCHC của đơn vị cho Ban Chỉ đạo theo đúng thời hạn
để tổng hợp thành báo cáo CCHC của Văn phòng, gửi kết quả về Ban Chỉ đạo CCHC
Thành phố.
2. Thành viên Ban Chỉ đạo có trách
nhiệm tổng hợp, báo cáo kết quả triển khai công tác CCHC tại đơn vị gửi về Ủy
viên thường trực theo định kỳ hàng quý (hoặc đột xuất) qua e-mail.
3. Ủy viên thường trực có trách nhiệm
tổng hợp thành báo cáo CCHC quý (hoặc đột xuất) của Văn phòng, gửi báo cáo Trưởng
Ban Chỉ đạo và Ban Chỉ đạo CCHC Thành phố đúng thời hạn.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 10. Tổ chức
thực hiện
1. Các thành viên Ban Chỉ đạo chịu
trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
2. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này
do Trưởng Ban Chỉ đạo - Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết
định trên cơ sở đề nghị của các thành viên Ban Chỉ đạo./.
1
Theo hướng dẫn tại Công văn số 5240/SNV-CCHC ngày 25 tháng 11 năm
2021
2
Theo Công văn số 877/SNV-CCHC ngày 01 tháng 3 năm 2022 của Sở Nội
vụ về Hướng dẫn xây dựng Kế hoạch công tác và chế động báo
cáo CCHC trên địa bàn thành phố.
3
Công văn số 4823/VP-HCTC ngày 24 tháng 6 năm 2021
4
Theo quy định tại điểm II- 1.2 Công văn số 877/SNV-CCHC ngày 01
tháng 3 năm 2022 của Sở Nội vụ.