ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
118/1998/QĐ-UB
|
Bình
Dương, ngày 7 tháng 8 năm 1998
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH MỨC THU THỦY LỢI PHÍ
ỦY BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 21/6/1994
Căn cứ Nghị quyết về việc thu
một số phí và lệ phí trên địa bàn tỉnh của Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp
thứ 5 – khoá V từ ngày 20/7 đến 21/7/1998.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay quy định mức
thu thủy lợi phí cho các đối tượng, hình thức tưới tiêu trên địa bàn tỉnh như
sau :
( Có phụ lục đính kèm )
Riêng việc thu thủy lợi phí đối
với các hợp đồng tưới tiêu cho các đơn vị có vốn nước ngoài sẽ được UBND tỉnh
phê duyệt cụ thể cho từng trường hợp.
Điều 2. Các ông Chánh Văn
phòng HĐND-UBND tỉnh, thủ trưởng các sở Nông nghiệp – PTNT, Tài chính Vật giá,
Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị chịu trách nhiệm thi hành
quyết định này kể từ ngày ký.
Các quy định của tỉnh về mức thu
thủy lợi phí trước đây được bãi bỏ./.
Nơi nhận:
- TTTU, TT.HĐND
- CT, PCT
- Như điều 2
- LĐVP, Cư, Ng, TH
- Lưu VP
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hồ Minh Phương
|
QUY ĐỊNH
MỨC
THU THỦY LỢI PHÍ TỈNH BÌNH DƯƠNG
( Kèm theo QĐ số 118/1998/QĐ-UB ngày 07/8/1998 của UBND tỉnh Bình Dương )
- Để bảo đảm duy trì & khai
thác tốt các công trình thủy lợi bằng sự đóng góp công bằng hợp lý của những
diện tích được hưởng lợi về nước.
- Để tạo điều kiện cho công tác
quản lý khai thác thủy lợi, nâng cao hiệu quả phục vụ, hạn chế xuống cấp công
trình, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu tưới tiêu của sản xuất nông nghiệp.
- Để đề cao trách nhiệm của các
cấp chính quyền & nhân dân trong việc bảo vệ, quản lý sử dụng tốt các công
trình thủy lợi theo “ Pháp lệnh khai thác & bảo vệ công trình thủy lợi ”
của Thường vụ Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khoá IX thông qua ngày 31/8/1994.
- UBND tỉnh ban hành quy định về
mức thu thuỷ lợi phí như sau :
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mọi tổ chức, cá
nhân được hưởng lợi hoặc làm dịch vụ từ công trình thủy lợi do Nhà nước quản lý
như : tưới, tiêu, cải tạo đất, phát điện, nuôi trồng thủy sản, giao thông, sản
xuất công nghiệp, du lịch, phục vụ dân sinh, cải tạo môi trường sinh thái đều
phải trả thủy lợi phí cho Công ty Khai thác Thủy lợi.
Điều 2. Thủy lợi phí nhằm
bảo đảm chi phí khấu hao sửa chữa thường xuyên cho hồ đập, năng lượng, chi phí
quản lý xí nghiệp gồm : Tiền lương, các khoản phụ cấp & các khoản thuế phải
thu, trích lập các quỹ theo quy định, chi phí quản lý đào tạo, chi trả cho Công
ty khai thác công trình thủy lợi đầu mối.
Đối với trạm bơm điện, chi phí
từ đầu ra hạ thế của máy biến thế phụ tải đến nguồn điện do ngành điện đảm nhận.
Điều 3. Mức thu thủy lợi
phí được xác định căn cứ vào chi phí chất lượng dịch vụ, hiệu quả sản xuất,
điều kiện kinh tế - xã hội & được tính bình quân theo năm thời tiết bình
thường để có thể điều hoà giữa năm thời tiết khó khăn & năm thuận lợi, vụ
thất thoát & vụ được mùa.
Điều 4. Mức thủy lợi phí
đối với sản xuất nông nghiệp chưa tính khấu hao cơ bản tài sản cố định chưa
tính khấu hao sửa chữa lớn. Trong mức thủy lợi phí chỉ tính vào giá thành chi
phí sửa chữa thường xuyên cho hồ đập khi cần đầu tư chiều sâu, khôi phục công
trình hết thời hạn, sử dụng hoặc mở rộng quy mô công trình, khắc phục hậu quả
thiên tai, ngân sach nhà nước hỗ trợ, chi phí sửa chữa thường xuyên hàng năm
cho thủy lợi nội đồng Công ty khai thác thủy lợi lập kế hoạch trình tỉnh hỗ trợ
bằng vốn ngân sách.
Điều 5. Mức thủy lợi phí
được tính theo chuẩn bằng thóc, khi thu thủy lợi phí thì thu bằng tiền theo giá
thóc tính thuế nông nghiệp.
Điều 6. Chính quyền địa
phương các cấp có trách nhiệm kiểm tra đôn đốc các hộ dùng nước trả đủ thủy lợi
phí, bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn theo pháp lệnh khai thác & bảo
vệ công trình.
Chương II
MỨC THU THỦY LỢI PHÍ THẤP NHẤT
Điều 1. Diện tích lúa
được tưới tiêu chủ động trực tiếp mức thu thủy lợi phí được thu theo tỷ lệ %
năng suất thực tế bình quân năm 1996 cụ thể như sau :
Hình thức tưới
|
Vụ Đôngxuân
|
Vụ Hè thu
|
Vụ Mùa
|
Tưới tiêu bằng trọng lực (tự
chảy).
Tưới tiêu bằng bơm điện
|
5,3%
11,8%
|
3,6%
8%
|
2,2%
6,5%
|
Điều 2. Diện tích được
tạo nguồn nước tưới, mở đường nước tưới, bằng công trình tưới bằng động lực mức
thu thủy lợi phí bằng 50% mức ghi ở phần A điều 7. Riêng tưới tiêu được tạo
nguồn bằng bơm điện, tưới tiêu vùng triều có công trình thủy lợi bảo đảm chủ
động mức thu cụ thể như sau :
Hình
thức tưới tạo nguồn
|
Vụ
Đôngxuân
|
Vụ
Hè thu
|
Vụ
Mùa
|
A- Bằng bơm điện
|
9,2%
|
6,3%
|
5%
|
B- Bằng triều
|
Khoán gọn cả năm 100 kg
|
Điều 9. Diện tích cây đặc
sản, diện tích tưới bằng nước ngầm có áp, tưới phun, tưới nhỏ giọt hoặc đào
giếng rồi bơm… mức thu thủy lợi phí do 2 bên hợp đồng thỏa thuận & được sở
chủ quản phê duyệt.
Điều 10. Mức thu thuỷ lợi
phí đối với cấp nước cho công nghiệp, xây dựng, sinh hoạt & sản xuất khác
là :
- 500 đ/m3 ( nếu cấp nước bằng
động lực )
- 300 đ/m3 ( nếu cấp nước bằng
trọng lực
Điều 11. Mức thu thủy lợi
phí đối với cấp nước cho nhà máy thì mức thu tối thiểu phải bằng 12% tổng lượng
điện thương phẩm tính thành tiền giá bán điện kinh doanh hiện hành.
Điều 12. Đối với khu nuôi
là trạm, trại, ao, kênh sử dụng nước công trình thủy lợi
- 500 đ/m3 ( nếu cấp nước bằng
động lực )
- 300 đ/m3 ( nếu cấp nước bằng
trọng lực )
Điều 13. Đối với việc sử
dụng công trình thủy lợi để kinh doanh du lịch, nghỉ mát giải trí thì mức thu
thủy lợi phí do 2 bên hợp đồng thoả thuận nhưng không dưới mức tối thiểu là 5%
tổng giá trị doanh thu của các đơn vị dịch vụ trên.
Điều 14. Đối với các khu
công nghiệp, nhà máy, công trường tiêu nước úng & nước thải sau sản xuất thì
mức thu thủy lợi phí tối thiểu bằng
500 đ/m3 ( nếu cấp nước bằng
trọng lực )
800 đ/m3 ( nếu cấp nước bằng
động lực )
Điều 15. Mức thu thủy lợi
phí đối với các liên doanh trồng trọt có vốn nước ngoài, với người nước ngoài
được tính ít nhất bằng 300% mức thu thủy lợi phí bình thường của nhân dân ở các
địa phương. Các hợp đồng tưới tiêu cho các đối tượng này phải trình UBND tỉnh
phê duyệt.
Chương III
THU VÀ SỬ DỤNG THỦY LỢI PHÍ
Điều 16. Hằng năm Công ty
khai thác Thủy lợi phải ký hợp đồng kinh tế với hộ dùng nước, đơn vị dùng nước
theo chính sách, pháp luật nhà nước. Hợp đồng phải thể hiện yêu cầu phục vụ,
mức thu & thời gian thanh toán thủy lợi phí. Cuối vụ sản xuất phải cùng hộ
dùng nước đánh giá kết quả thực hiện hợp đồng.
Điều 17. Công ty khai
thác Thủy lợi có nhiệm vụ thu thủy lợi phí & được sử dụng chi phí 10% trên
số thủy lợi phí thu được cho công tác thu & chi cho các khoản mục đã quy
định.
Điều 18. Công ty khai
thác Thủy lợi hàng năm xác lập quỹ sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn cân đối
với nhu cầu trình UBND tỉnh cấp bù để tu sửa thường xuyên công trình chống
xuống cấp.
Điều 19. Đối với các hợp
tác xã, địa phương được tỉnh phân cấp quản lý công trình thủy lợi do nhà nước
đầu tư vốn xây dựng được UBND huyện cấp phép làm dịch vụ tưới tiêu phục vụ sản xuất
nông nghiệp, thực hiện chính sách thu thủy lợi phí theo quy định này, được
hưởng chính sách hỗ trợ tài chính & các chính sách khuyến khích khác do nhà
nước quy định.
Đối với một số công trình tiểu
thuỷ nông, tùy tình hình cụ thể có quy định riêng của địa phương về mức thu
thủy lợi phí cho phù hợp nhưng phải thông qua UBND tỉnh.
Chương IV
MIỂN GIẢM THỦY LỢI PHÍ
Điều 20. Đối với những
vùng sản xuất nông nghiệp gặp thiên tai lớn gây mất mùa đến mức phải miễn giảm
thuế sử dụng đất nông nghiệp thì UBND tỉnh xét & ra quyết định miễn giảm
thủy lợi phí cho nông dân theo tỷ lệ miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Khoản miễn giảm đó được cấp bù cho công ty khai thác thủy lợi.
Khu vực đê bao ven sông Sài Gòn
chưa thu thủy lợi phí trong 3 năm, kể từ khi công trình được đưa vào hoạt động.
Chương V
THƯỞNG PHẠT VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21.
+ Nếu việc phục vụ đạt chất
lượng cao, làm tăng hiệu quả kinh tế cho hộ dùng nước thì Công ty Quản lý khai
thác Thủy lợi được hưởng các tỷ lệ tăng lên tương ứng.
+ Nếu việc phục vụ không đạt
tiêu chuẩn, định mức ghi trong hợp đồng làm ảnh hưởng đến hiệu quả của hộ dùng
nước thì Công ty khai thác Thủy lợi bị phạt và đền bù thiệt hại tương ứng.
Các điều kiện thưởng phạt nêu
trên phải được ghi trong hợp đồng kinh tế do 2 bên ký kết.
Điều 22. Tổ chức cá nhân
thực hiện tốt việc thu, trả thủy lợi phí được xét khen thưởng theo chế độ chung
của nhà nước.
Điều 23. Hộ dùng nước
không ký hợp đồng mà vẫn sử dụng nước hoặc có ký hợp đồng mà không trả thủy lợi
phí thì Công ty khai thác Thủy lợi báo cáo với chính quyền, trọng tài kinh tế
xử lý theo pháp luật & hộ dùng nước đó chịu mọi sự phí tổn kinh tế do sự
sai trái của mình.
Điều 24. Giám đốc sở Nông
nghiệp & Phát triển Nông thôn, sở Tài chính - Vật giá hướng dẫn đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện quy định này.
Điều 25. Ông Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các ban ngành liên quan của tỉnh, Chủ tịch UBND các
huyện, thị, phường, xã chịu trách nhiệm thi hành quy định này.
Quy định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với quy định trên đều bãi bỏ./.