THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-----------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------
|
Số:
1174/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 08 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO ĐẠI HỘI ĐẠI
BIỂU CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ VIỆT NAM
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 08 tháng 5 năm 2009 của Ban Bí thư về lãnh đạo
Đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 757/QĐ-TTg ngày 08 tháng 6 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án Đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 1004/QĐ-TTg ngày 14 tháng 7 năm 2009 của Thủ tướng Chính
phủ thành lập Ban Chỉ đạo Đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số Việt Nam;
Xét đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Đại hội đại biểu
các dân tộc thiểu số Việt Nam.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Trưởng
ban, các Phó Trưởng ban, các thành viên Ban Chỉ đạo Đại hội đại biểu các dân tộc
thiểu số Việt Nam; Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các cơ quan thuộc CP;
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Các Ban Chỉ đạo: Tây Bắc, Tây Nguyên và Tây Nam Bộ;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc;
- Lưu Văn thư, ĐP (5b).
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Sinh Hùng
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU CÁC DÂN TỘC THIỂU
SỐ VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1174/QĐ-TTg ngày 10 tháng 8 năm 2009 của Thủ
tướng Chính phủ)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng điều chỉnh
1. Ban Chỉ đạo Đại hội đại biểu
các dân tộc thiểu số Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo) được thành lập
theo Quyết định số 1004/QĐ-TTg ngày 14 tháng 7 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ.
Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ làm Trưởng Ban chỉ đạo; Phó Trưởng ban Thường
trực Ban Chỉ đạo là Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc; các Phó Trưởng ban
khác và các thành viên là đại diện lãnh đạo một số Bộ, Ban, ngành Trung ương và
thành phố Hà Nội.
2. Quy chế này quy định về
nguyên tắc, chế độ làm việc, phân công nhiệm vụ, mối quan hệ công tác, chế độ họp,
thông tin, báo cáo và kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo.
3. Quy chế này áp dụng đối với
các thành viên Ban Chỉ đạo được quy định tại Điều 1 Quyết định số
1004/QĐ-TTg ngày 14 tháng 7 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan
có liên quan.
Điều 2. Nguyên
tắc, chế độ làm việc
1. Ban Chỉ đạo làm việc theo
nguyên tắc tập trung, dân chủ, vừa đảm bảo phát huy vai trò tập thể của Ban Chỉ
đạo, vừa đề cao trách nhiệm cá nhân của từng thành viên.
2. Trong phân công giải quyết
công việc, mỗi việc (mảng công việc, khối công việc, nhóm công việc) được giao
cho một cơ quan, đơn vị, một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Các
thành viên Ban Chỉ đạo chủ động phối hợp thực hiện những công việc đã được phân
công và có liên quan đến các công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của cơ quan mà
thành viên đó đại diện.
3. Các thành viên Ban Chỉ đạo
làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
Chương 2.
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ VÀ
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC THÀNH VIÊN BAN CHỈ ĐẠO
Điều 3. Nhiệm
vụ của các thành viên Ban Chỉ đạo
Nhiệm vụ của Trưởng ban, Phó Trưởng
ban Thường trực, các Phó Trưởng ban khác và các thành viên Ban Chỉ đạo được quy
định tại Quyết định phân công nhiệm vụ của Trưởng Ban Chỉ đạo (có quyết định
riêng).
Điều 4. Trách
nhiệm của các thành viên Ban Chỉ đạo
Các thành viên Ban Chỉ đạo chịu
trách nhiệm trước Trưởng ban và trước Thủ trưởng cơ quan đơn vị chủ quản về những
công việc được Trưởng Ban Chỉ đạo phân công, sử dụng nhân lực, phương tiện,
trang thiết bị do đơn vị quản lý để thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Điều 5. Nhiệm
vụ cơ quan thường trực giúp việc Ban Chỉ đạo
Ủy ban Dân tộc là cơ quan thường
trực giúp việc Ban Chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Điều 4 Quyết định số 1004/QĐ-TTg ngày 14 tháng 7 năm 2009 của
Thủ tướng Chính phủ.
Chương 3.
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC, CHẾ
ĐỘ HỌP, THÔNG TIN, BÁO CÁO VÀ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
Điều 6. Mối
quan hệ công tác
1. Ban Chỉ đạo chịu sự lãnh đạo,
chỉ đạo thống nhất, toàn diện của Thủ tướng Chính phủ, trực tiếp là đồng chí
Trưởng Ban Chỉ đạo. Trưởng Ban Chỉ đạo sử dụng con dấu của Thủ tướng Chính phủ,
các Phó Trưởng Ban Chỉ đạo và các thành viên Ban Chỉ đạo sử dụng con dấu của
đơn vị mình trong giải quyết các công việc được Ban Chỉ đạo phân công.
2. Các thành viên Ban Chỉ đạo có
trách nhiệm xây dựng kế hoạch công tác theo nhiệm vụ đã được phân công; cử các
vụ, đơn vị chuyên môn thuộc Bộ, Ban, ngành mình tham gia các Tiểu ban của Đại hội;
bố trí cán bộ giúp theo dõi công việc của mình theo nhiệm vụ được giao.
3. Mối quan hệ giữa Ban Chỉ đạo
với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương là mối quan hệ phối hợp, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ được
giao.
4. Mối quan hệ giữa Ban Chỉ đạo
với các cơ quan của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
đoàn thể ở Trung ương là mối quan hệ phối hợp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
liên quan.
Điều 7. Chế
độ họp Ban Chỉ đạo
1. Căn cứ vào ý kiến đề xuất của
Phó Trưởng ban Thường trực Ban Chỉ đạo hoặc các thành viên, Trưởng Ban Chỉ đạo
quyết định triệu tập họp Ban Chỉ đạo.
2. Trưởng Ban Chỉ đạo quyết định
nội dung, thành phần, thời gian họp; tùy theo nội dung họp, Trưởng Ban Chỉ đạo
có thể yêu cầu lãnh đạo một số Bộ, cơ quan ngang Bộ, lãnh đạo tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương tham dự.
Trường hợp không tổ chức được cuộc
họp của Ban Chỉ đạo nhưng cần lấy ý kiến của các thành viên Ban Chỉ đạo về những
vấn đề liên quan đến nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo, Trưởng Ban Chỉ đạo quyết định việc
gửi lấy ý kiến các thành viên về vấn đề đó; các thành viên có trách nhiệm gửi lấy
ý kiến tham gia đầy đủ, kịp thời về Ủy ban Dân tộc để tổng hợp, báo cáo Trưởng
Ban Chỉ đạo xem xét, quyết định.
3. Ủy ban Dân tộc phối hợp với Văn
phòng Chính phủ chuẩn bị tài liệu, giấy mời họp và gửi đến các thành viên, thời
gian chậm nhất là 3 ngày trước ngày họp (trừ trường hợp đặc biệt); dự thảo các
thông báo kết quả, kết luận các cuộc họp của Ban Chỉ đạo; sao gửi hoặc ban hành
các văn bản có liên quan cần thiết gửi cho các Thành viên và thông báo đến các
cơ quan có thành viên và các cơ quan có liên quan để phối hợp thực hiện.
Điều 8. Chế
độ thông tin, báo cáo
1. Định kỳ hàng tháng các thành
viên báo cáo bằng văn bản về kết quả thực hiện nhiệm vụ được Ban Chỉ đạo phân
công gửi Ủy ban Dân tộc để tổng hợp chung. Đối với các công việc phát sinh, đột
xuất các thành viên chủ động báo cáo trực tiếp với Trưởng Ban Chỉ đạo để xin ý
kiến xử lý.
2. Ủy ban Dân tộc giúp việc Ban
Chỉ đạo; tổng hợp xây dựng báo cáo chung về tình hình thực hiện các nhiệm vụ của
Ban Chỉ đạo để báo cáo Thủ tướng Chính phủ, các cơ quan thẩm quyền của Đảng và
Nhà nước theo yêu cầu.
Điều 9.
Kinh phí hoạt động
Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo
do ngân sách trung ương bảo đảm, bố trí thành một mục riêng trong dự toán chi
ngân sách năm 2009 và năm 2010 của Ủy ban Dân tộc. Việc thực hiện chi tiêu thực
hiện theo đúng chế độ tài chính, kế toán hiện hành của Nhà nước.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trong
quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hay phát sinh vấn đề mới cần điều chỉnh
cho phù hợp, cơ quan thường trực giúp việc Ban Chỉ đạo tổng hợp, trình Trưởng
Ban Chỉ đạo xem xét, quyết định./.