Quyết định 117/2000/QĐ-UB quy định thực hiện Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Phước
Số hiệu | 117/2000/QĐ-UB |
Ngày ban hành | 28/12/2000 |
Ngày có hiệu lực | 12/01/2001 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bình Phước |
Người ký | Nguyễn Tấn Hưng |
Lĩnh vực | Đầu tư,Xây dựng - Đô thị |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 117/2000/QĐ-UB |
Bình Phước, ngày 28 tháng 12 năm 2000 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21/06/1994;
Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ, về việc ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
Căn cứ Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/05/2000 của Chính phủ, về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc các Sở Xây dựng, Tài chính – Vật giá, Kế họach và Đầu tư tại tờ trình số 1014/TT-LS ngày 07/12/2000.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này quy định thực hiện quy chế quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2: Quyết định này thay thế cho các Quyết định số 250/QĐ-UB ngày 21/02/1997 và Quyết định số 100/1998/QĐ-UB ngày 11/08/1998 của UBND tỉnh Bình Phước, về việc ban hành quy định thực hiện Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Phước theo Nghị định 42/CP ngày 16/07/1996 và Nghị định 92/CP ngày 23/08/1997 của Chính phủ; Quyết định số 606/QĐ-UB ngày 07/05/1997 của UBND tỉnh Bình Phước về việc quy định trình tự, thủ tục cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 3: Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đòan thể trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện,thị, các chủ đầu tư,các ban quản lý dự án, các tổ chức thi công xây dựng, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan họat động đầu tư và xây dựng và các cá nhân trên địa bàn tỉnh Bình Phước chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ VIỆC THỰC HIỆN QUY CHẾ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 117/2000/QĐ-UB ngày 28/12/2000 của
UBND tỉnh Bình Phước)
Điều 1: Đối tượng phạm vi điều chỉnh của Quy định quản lý đầu tư và xây dựng:
1. Đối tượng quản lý đầu tư và xây dựng bao gồm:
a. Các dự án đầu tư và xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa lớn, nâng cấp các dự án đã đầu tư xây dựng.
b. Các dự án đầu tư để mua sắm tài sản kể cả thiết bị, máy móc không cần lắp đặt và sản phẩm công nghệ khoa học mới.
c. Các dự án sử dụng vốn Ngân sách Nhà Nước để quy hoạch phát triển vùng, lãnh thổ, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng đô thị, nông thôn.
d. Các công trình xây dựng sử dụng vốn Nhà nước không yêu cầu phải lập dự án đầu tư.
e. Các đối tượng đầu tư và xây dựng không sử dụng vốn Nhà nước.
2. Phạm vi điều chỉnh:
a. Đối với các dự án đầu tư của Nhà nước, doanh nghiệp Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.vốn đầu tư của doanh nghiệp Nhà nước. Nhà nước quản lý đầu tư và xây dựng thông qua việc quyết định đầu tư sau khi dự án đã được thẩm định về quy họach phát triển ngành, quy hoạch xây dựng đô thị, nông thôn, quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng, sử dụng đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái (tùy theo yêu cầu đối với từng loại dự án), về phương án tài chính, giá cả và hiệu quả đầu tư của dự án.
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 117/2000/QĐ-UB |
Bình Phước, ngày 28 tháng 12 năm 2000 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21/06/1994;
Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ, về việc ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
Căn cứ Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/05/2000 của Chính phủ, về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc các Sở Xây dựng, Tài chính – Vật giá, Kế họach và Đầu tư tại tờ trình số 1014/TT-LS ngày 07/12/2000.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này quy định thực hiện quy chế quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2: Quyết định này thay thế cho các Quyết định số 250/QĐ-UB ngày 21/02/1997 và Quyết định số 100/1998/QĐ-UB ngày 11/08/1998 của UBND tỉnh Bình Phước, về việc ban hành quy định thực hiện Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Phước theo Nghị định 42/CP ngày 16/07/1996 và Nghị định 92/CP ngày 23/08/1997 của Chính phủ; Quyết định số 606/QĐ-UB ngày 07/05/1997 của UBND tỉnh Bình Phước về việc quy định trình tự, thủ tục cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 3: Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đòan thể trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện,thị, các chủ đầu tư,các ban quản lý dự án, các tổ chức thi công xây dựng, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan họat động đầu tư và xây dựng và các cá nhân trên địa bàn tỉnh Bình Phước chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ VIỆC THỰC HIỆN QUY CHẾ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 117/2000/QĐ-UB ngày 28/12/2000 của
UBND tỉnh Bình Phước)
Điều 1: Đối tượng phạm vi điều chỉnh của Quy định quản lý đầu tư và xây dựng:
1. Đối tượng quản lý đầu tư và xây dựng bao gồm:
a. Các dự án đầu tư và xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa lớn, nâng cấp các dự án đã đầu tư xây dựng.
b. Các dự án đầu tư để mua sắm tài sản kể cả thiết bị, máy móc không cần lắp đặt và sản phẩm công nghệ khoa học mới.
c. Các dự án sử dụng vốn Ngân sách Nhà Nước để quy hoạch phát triển vùng, lãnh thổ, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng đô thị, nông thôn.
d. Các công trình xây dựng sử dụng vốn Nhà nước không yêu cầu phải lập dự án đầu tư.
e. Các đối tượng đầu tư và xây dựng không sử dụng vốn Nhà nước.
2. Phạm vi điều chỉnh:
a. Đối với các dự án đầu tư của Nhà nước, doanh nghiệp Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.vốn đầu tư của doanh nghiệp Nhà nước. Nhà nước quản lý đầu tư và xây dựng thông qua việc quyết định đầu tư sau khi dự án đã được thẩm định về quy họach phát triển ngành, quy hoạch xây dựng đô thị, nông thôn, quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng, sử dụng đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái (tùy theo yêu cầu đối với từng loại dự án), về phương án tài chính, giá cả và hiệu quả đầu tư của dự án.
b. Đối với các dự án đầu tư của các doanh nghiệp sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước thực hiện theo quy định về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước. Các dự án sử dụng vốn tín dụng đầu tư không do Nhà nước bảo lãnh, chủ đầu tư chịu trách nhiệm về hiệu quả đầu tư, tổ chức cho vay vốn có trách nhiệm xem xét dự án và quyết định cho vay vốn để đầu tư.
c. Đối với các dự án đầu tư của các doanh nghiệp sử dụng các nguồn vốn khác, Nhà nước quản lý thông qua việc đăng ký kinh doanh, cấp phép xây dựng (nếu dự án đầu tư có xây dựng) quy định tại điều 13 của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/CP của Chính phủ.
d. Đối với dự án quy họach phát triển vùng, lãnh thổ, quy hoạch phát triển ngành, quy họach xây dựng đô thị và nông thôn, Nhà nước quản lý việc sử dụng nguồn vốn Ngân sách để thực hiện dự án, đồng thời quản lý việc huy động các nguồn vốn khác để lập và triển khai các dự án quy hoạch chi tiết
e. Đối với các dự án đầu tư của cơ quan đại diện Việt Nam tại nước ngòai, dự án có yêu cầu cơ mật thuộc an ninh, quốc phòng; dự án mua sở hữu bản quyền, việc lập dự án đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 22, 23, 24 của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP, việc thẩm định dự án, quyết định đầu tư và quản lý thực hiện dự án theo quy định riêng của Chính phủ.
f. Dự án đầu tư của người Việt Nam định cư ở nước ngòai đầu tư tại Việt Nam và người nước ngòai thường trú ở Việt Nam được thực hiện theo pháp luật về khuyến khích đầu tư trong nước; việc quản lý xây dựng thực hiện theo Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP
g. Các dự án có tổng mức đầu tư dưới 100 triệu không thực hiện theo quy định này, giao Sở Tài chính - Vật giá hướng dẫn riêng.
2. Một số nội dung theo Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng, các Thông tư, và quyết định của các Bộ, ngành Trung ương hướng dẫn thi hành quy chế, không được đề cập đến trong bản quy định này thì thực hiện cụ thể theo Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng, và các văn bản của các Bộ, ngành trung ương.
Điều 3: Nội dung và điều kiện ghi kế họach đầu tư hàng năm
1. Nội dung kế hoạch đầu tư:
1.1. Kế hoạch vốn cho công tác điều tra, khảo sát và lập quy hoạch ngành, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn đều phải được UBND tỉnh duyệt chủ trương.
1.2. Chi phí chuẩn bị đầu tư bao gồm vốn đầu tư để thực hiện việc điều tra khảo sát, lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, khả thi của dự án, thẩm định dự án và quyết định đầu tư.Kế họach chuẩn bị đầu tư bao gồm danh mục dự án và vốn cho chuẩn bị đầu tư của từng dự án
1.3. Kế họach chuẩn bị thực hiện đầu tư bao gồm vốn để thực hiện công tác khảo sát ,thiết kế kỹ thuật, các công việc chuẩn bị thực hiện xây dựng và các chi phí khác có liên quan đến công tác chuẩn bị thực hiện dự án đầu tư.
1.4. Kế họach thực hiện đầu tư bao gồm vốn đầu tư để thực hiện việc mua sắm vật tư thiết bị, xây dựng và các chi phí khác có liên quan đến công tác đấu thầu và đưa dự án vào khai thác sử dụng.
2. Điều kiện ghi kế hoạch đầu tư:
2.1. Các dự án được ghi vào kế hoạch chuẩn bị đầu tư phải phù hợp với quy hoạch phát triển ngành, lãnh thổ được duyệt và được UBND tỉnh duyệt chủ trương
2.2. Các dự án chỉ được ghi vào kế họach chuẩn bị thực hiện đầu tư khi đã có quyệt định đầu tư của cấp có thẩm quyền.
2.3. Các dự án chỉ được ghi vào kế hoạch thực hiện đầu tư khi đã có thiết kế- tổng dự tóan được phê duyệt của cấp có thẩm quyền. Riêng đối với dự án đầu tư nhóm A, B khi đã có quyết định đầu tư và quyết định phê duyệt thiết kế – dự tóan hạng mục công trình của cấp có thẩm quyền thì cũng đựơc ghi kế hoạch.
3. Chế độ báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư:
Các chủ đầu tư thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng quý, 6 tháng, 9 tháng và cả năm gửi đến Sở kế hoạch – Đầu tư, Sở tài chính – Vật giá, Sở Xây dựng và Sở có xây dựng chuyên ngành đối với dự án thuộc chuyên ngành, báo cáo lập theo biểu mẫutheo quy định hiện hành.
Điều 4: Lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư
1. Nội dung của tổng mức đầu tư, hồ sơ thẩm định dự án đầu tư và báo cáo đầu tư phải thực hiện theo đúng tinh thần Thông tư số 06/1999/TT-BKH ngày 24/11/1999 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Thông tư số 11/2000/TT-BKH ngày 11/09/2000 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 06/1999/TT-BKH ngày 24/11/1999 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận hồ sơ thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư (dự án nghiên cứu tiền khả thi, nghiên cứu khả thi) của chủ đầu tư và thực hiện:
2.1. Đối với các dự án nhóm A: Sở Kế hoạch và Đầu tư tự lập các thủ tục, dự thảo tờ trình để UBND tỉnh ký trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2.2. Đối với dự án nhóm B, C có sử dụng vốn ngân sách Nhà nước: Sở Kế hoạch và Đầu tư chuyển hồ sơ tới Sở có xây dựng chuyên ngành, Sở tài chính - Vật giá, Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường (dự án có liên quan đến môi trường), Công an phòng cháy chữa cháy (dự án có yêu cầu thẩm định phòng cháy chữa cháy), Sở ngành kinh tế - kỹ thuật (nếu dự án có liên quan đến ngành kinh tế – kỹ thuật ) để các sở, ngành có ý kiến thẩm định về chuyên ngành.
Trường hợp phải chỉnh sửa, bổ sung theo ý kiến thẩm định của các Sở, ngành chức năng, Sở Kế hoạch và Đầu tư có văn bản yêu cầu chủ đầu tư hoặc đơn vị lập dự án chỉnh sửa để hòan chỉnh dự án. Sau đó tổng hợp lập báo cáo thẩm định và trình UBND tỉnh quyệt định đầu tư.
2.3. Đối với các dự án chỉ lập báo cáo đầu tư thì không phải gửi hồ sơ tới cơ quan chức năng thẩm định mà chủ đầu tư trực tiếp trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
2.4. Đối với các dự án nhóm B, C không sử dụng vốn nhà nước: Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ tới các Sở, ngành liên quan (như Mục 2.2 nêu trên, trừ Sở tài chính - Vật giá).Sau đó tổng hợp báo cáo thẩm định tình hình UBND tỉnh cấp giấy phép đầu tư.
2.5. Tùy theo quy mô, tính chất của từng dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư có thể hợp đồng thuê tư vấn thẩm định từng lĩnh vực của dự án như: công nghệ, tài chính, kỹ thuật, v.v... nhưng vẫn phải lấy ý kiến của các sở,ngành chức năng về thẩm định theo chuyên ngành.
3. Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư các dự án có mức vốn dưới 500 triệu đồng.
4. Đối với các dự án thuộc nguồn vốn Ngân sách huyện, thị được HĐND tỉnh phân cấp và nguồn vốn trợ cấp có mục tiêu hàng năm từ ngân sách tỉnh: Việc thẩm định và quyết định phê duyệt dự án đấu tư phải thực hiện theo đúng tinh thần Quyết định số 109/2000/QĐ-UB ngày 01/12/2000 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định thực hiện phân cấp đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
5. Đối với công trình thuộc nguồn vốn ngân sách tỉnh, khi đầu tư và xây dựng trên địa bàn huyện, thị thì vẫn thực hiện theo quy định này.
Điều 5: Thời hạn thẩm định các dự án đầu tư kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ:
1. Đối với các dự án đầu tư thuộc nhóm B: Thời hạn thẩm định không quá 30 ngày.
2. Đối với các dự án đầu tư thuộc nhón C: Thời hạn thẩm định không quá 20 ngày.
3. Thời gian thẩm định riêng của các Sở, ngành chức năng không quá ½ thời gian theo mục 1, 2 nêu trên.Nếu vượt quá thời gian này mà sở, ngành nào chưa có văn bản trả lời thì xem như sở, ngành đó thống nhất với hồ sơ dự án.
4. Đối với các dự án có chỉnh sửa và bổ sung, sau khi chủ đầu tư đã hòan chỉnh dự án thì thời gian của cơ quan chức năng thẩm định trình cấp thẩm quyển phê duyệt hoặc phê duyệt không quá 1/3 thời gian thẩm định theo quy định.
Điều 6: Lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật – tổng dự tóan:
1. Nội dung của việc lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán của các dự án đầu tư phải thực hiện đúng theo quy định lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự tóan tại chương 2 của Quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng ban hành kèm theo Quyết định số 17/2000/QĐ-BXD ngày 02/08/2000 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
2. Giao Giám đốc Sở Xây dựng và sở có xây dựng chuyên ngành (Sở Xây dựng đối với các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp, cấp thoát nước đô thị, Sở giao thông – Vận tải đối với các công trình giao thông, cầu, cảng; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với các công trình nông lâm nghiệp, thủy lợi công trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; Sở Công nghiệp đối với các công trình hầm mỏ, đường dây tải điện và trạm biến thế; bưu điện tỉnh đối với các công trình thông tin liên lạc, viễn thông), tiếp nhận hồ sơ thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán của các dự án đầu tư thuộc chuyên ngành mình và thực hiện:
2.1. Đối với thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán của công trình thuộc dự án nhóm A: Sở Xây dựng dự thảo tờ trình để UBND tỉnh ký, trình bộ trưởng Bộ Xây dựng thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự tóan.
2.2. Đối với thiết kế kỹ thuật và tổng dự tóan của công trình thuộc dự án nhóm B, C:
- Trực tiếp thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự tóan công trình thuộc các dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước có tổng dự tóan lớn hơn 500 triệu đồng và tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự tóan.
- Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng hoặc Sở có xây dựng chuyên ngành thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự tóan công trình thuộccác dự án đầu tư có tổng dự tóan nhỏ hơn 500 triệu đồng và thiết kế kỹ thuật của các dự án đầu tư không sử dụng vốn Nhà nước thuộc chuyên ngành mình.Không thẩm định và phê duyệt tổng dự tóan của các dự án đầu tư không sử dụng vốn Nhà nước.
2.3. Đối với những hồ sơ thiết kế kỹ thuật và tổng dự tóan hoặc thiết kế kỹ thuật của các dự án đầu tư có liên quan đến các lĩnh vực công nghệ - môi trường, phòng cháy chữa cháy, kỹ thuật chuyên ngành...Giám đốc Sở Xây dựng hoặc Sở có xây dựng chuyên ngành phải gửi hồ sơ tới các sở, ngành chức năng để lấy ý kiến thẩm định về chuyên môn của các sở ngành đó, sau đó mới tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt hoặc phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán.
2.4. Đối với việc áp dụng thiết kế mẫu điển hình của các dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước đã được phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán, khi áp dụng lại đều phải được lập , thẩm định và phê duyệt lại tổng dụ tóan cho phù hợp với địa điểm và thời gian lập tổng dự tóan theo phân cấp như trên.
2.5. Tùy theo quy mô, tính chất phức tạp của thiết kế kỹ thuật và tổng dự tóan của một số dự án, cơ quan chủ trì việc thẩm định thiết kết kỹ thuật và tổng dự tóan đề nghị chủ đầu tư hợp đồng thẩm tra với đơn vị tư vấn có tư cách pháp nhân để thẩm tra về mặt chuyên môn kỹ thuật, giá vật tư thiết bị...Khi có kết quả thẩm tra của tổ chức tư vấn, xác định hồ sơ đạt yêu cầu về kỹ thuật và giá vật tư thiết bị, cơ quan chủ trì việc thẩm định kiểm tra lại và thẩm định tổng hợp để trình UBND tỉnh phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự tóan.
3. Đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND huyện, thị:
- Các dự án có thiết kế mẫu điển hình đã được phê duyệt thíêt kế kỹ thuật và tổng dự toán: Khi áp dụng thực hiện phải lập lại tổng dự toán và được Phòng Công nghiệp – giao thông – Xây dựng huyện, thị làm đầu mối thẩm định trước khi trình Chủ tịch UBND huyện, thị phê duyệt.
- Các dự án đầu tư xây dựng, mua sắm trang thiết bị có thiết kế kỹ thuật mới có giá trị xây lắp, thiết bị nhỏ hơn 500 triệu đồng được Phòng Công Nghiệp – Giao Thông - Xây dựng huyện, thị thẩm định hoặc thuê tổ chức tư vấn có tư cách pháp nhân thẩm định trước khi trình Chủ tịch UBND huyện, thị phê duyệt.
- Các dự án có thiết kế kỹ thuật mới có giá trị xây lắp, thiết bị lớn hơn 500 triệu đồng: Thiết bị kỹ thuật - tổng dự toán do Phòng Công nghiệp – Giao thông - Xây dựng làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ, tổng hợp và phải được Sở có xây dựng chuyên ngành hoặc tổ chức tư vấn có tư cách pháp nhân thẩm định trước khi trình Chủ tịch UBND tỉnh huyện, thị phê duyệt.
Điều 7: Thời gian thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán.
1. Đối với các dự án đầu tư thuộc nhóm B: Thời gian thẩm định không quá 30 ngày.
2. Đối với các dự án đầu tư thuộc nhóm C:Thời gian thẩm định không quá 20 ngày.
3. Thời gian thẩm định riêng của các Sở, ngành chức năng không qua ½ thời gian theo Mục 1, 2 nêu trên.Nếu vượt quá thời gian này mà sở, ngành nào chưa có văn bản trả lời thì xem như sở, ngành đó thống nhất với nội dung hồ sơ thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán.
4. Đối với hồ sơ thiết kế - tổng dự toán có chỉnh sửa và bổ sung, sau khi chủ đầu tư đã hoàn chỉnh hồ sơ thiết kế - tổng dự toán thì thời gian của cơ quan thẩm định trình cấp thẩm quyền phê duyệt hoặc phê duyệt không quá 1/3 thời gian thẩm định theo quy định.
Điều 8: Nguyên tắc quản lý đấu thầu và chỉ định thầu trong đầu tư và xây dựng:
Công tác đấu thầu và chỉ định thầu phải thực hiện theo đúng nội dung tinh thần Quyết định số 85/2000/QĐ-UB ngày 19/09/2000 của UBND tỉnh Bình Phước, về việc ban hành một số quy định thực hiện công tác đấu thầu trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 9: Quản lý chất lượng công trình xây dựng:
1. Tất cả các dự án đầu tư và xây dựng khi thực hiện thi công xây dựng đều phải tuân thủ quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng ban hành kèm theo Quyết định số 17/2000/QĐ-BXD ngày 02/08/2000 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
2. Sở Xây dựng và Sở có xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng các công trình xây dựng thuộc các dự án nhóm B, C trên địa bàn tỉnh.
3. Giám đốc Sở Xây dựng hướng dẫn thực hiện trình tự thủ tục tổ chức tiến hành nghiệm thu công trình theo quy định của pháp luật để áp dụng trong tỉnh Bình Phước.
Điều 10: Thanh toán vốn đầu tư
Việc thanh toán vốn đầu tư phải thực hiện theo đúng tinh thần Thông tư số 96/2000/TT-BTC ngày 28/09/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các quy định hiện hành của Bộ Tài chính.
Điều 11: Trình tự, thủ tục cấp giấy phép xây dựng:
Việc cấp giấy phép xây dựng phải thực hiện theo đúng tinh thần Thông tư liên tịch số 09/1999/TTLT-BXD-TCĐC ngày 10/12/1999 của Bộ Xây dựng và Tổng cục Địa chính và Thông tư số 03/2000/TT-BXD ngày 25/05/2000 của Bộ Xây dựng về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 09/1999/TTLT-BXD-TCĐC ngày 10/12/1999 của Bộ Xây dựng và Tổng cục Địa chính.
Điều 12: Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng ;
1. Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép xây dựng các công trình sử dụng vốn Nhà nước thuộc dự án nhóm B thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng,công trình tôn giáo, công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
2. Giao Chủ tịch UBND huyện, thị cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình nhà ở tư nhân riêng lẻ, các công trình đã được sự phân cấp của UBND tỉnh trên địa bàn huyện, thị (trừ các công trình xây dựng trogn nội ô thị xã Đồng Xoài). Khi cấp giấy phép xây dựng các công trình thuộc thẩm quyền, Chủ tịch UBND huyện, thị phải thực hiện các thủ tục hành chính về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật và sự chỉ đạo nghiệp vụ chuyên môn của Sở Xây dựng.
3. Ủy quyền cho giám đốc Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng các công trình trong nội ô thị xã Đồng Xoài và công trình còn lại trong địa bàn tỉnh Bình Phước.
KIẾN TRÚC XÂY DỰNG ĐƯA DỰ ÁN VÀO KHAI THÁC SỬ DỤNG
Điều 13: Nghiệm thu, bàn giao công trình
1. Công tác nghiệm thu công trình phải được thực hiện đúng theo quy định về quản lý chất lượng công trình ban hành kèm theo quyết định số 17/2000/QĐ-BXD ngày 02/08/2000 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và theo hướng dẫn của Sở Xây dựng Bình Phước.
2. Công trình xây dựng chỉ được bàn giao toàn bộ cho chủ đầu tư khi đã xây lắp hoàn chỉnh theo thiết kế được duyệt, vận hành đúng yêu cầu kỹ thuật và nghiệm thu đạt yêu cầu chất lượng (kể cả việc hoàn thiện ội, ngoại thất công trình và thu dọn vệ sinh mặt bằng)
3. Khi bàn giao công trình, phải giao cả hồ sơ hoàn thành công trình, những tài liệu về các vấn đề liên quan đến công trình được bàn giao.Biên bản tổng nghiệm thu bàn giao công trình là văn bản pháp lý để chủ đầu tư đưa công trình vào khai thác sử dụng và quyết toán vốn đầu tư.
4. Chủ đầu tư hoặc tổ chức được giao quản lý khai thác sử dụng phải có trách nhiệm khai thác, sử dụng năng lực công trình, hoàn thiện tổ chức phương pháp quản lý nhằm khai thác đầy đủ các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật theo thiết kế được duyệt, và có trách nhiệm thực hiện bảo trì công trình.
Điều 14: Bảo hành và bảo hiểm công trình xây dựng
1. Các dự án đầu tư có xây dựng sau khi hoàn thành, đưa vào khai thác sử dụng, nhàu thầu xây dựng phải chịu trách nhiệm bảo hành xây lắp công trình.
- Thời hạn bảo hành đối với công trình nhóm B, C: 12 tháng.
- Tiền bảo hành công trình đối với công trình nhóm B, C: 5%
2. Khi tiến hành đầu tư và xây dựng, chủ đầu tư phải mua bảo hiểm công trình tại 1 Công ty bảo hiểm hoạt động hợp pháp ở Việt Nam.
Điều 15: Quyết toán vốn đầu tư
Thực hiện theo điều 56, 57 của quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999, Nghị định số 12/NĐ-CP ngày 05/05/2000 của Chính phủ và Thông tư số 70/2000/TT-BTC ngày 17/07/2000 của Bộ tài chính về việc hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư và các quy định hiện hành của Nhà nước.
1. Báo cáo thực hiện vốn đầu tư năm:
Hàng năm chậm nhất là 1 tháng sau khi kết thúc năm kế hoạch, Chủ đầu tư phải hoàn thành báo cáo thực hiện vốn đầu tư trong năm (theo biểu mẫu 01/BC-THN Thông tư 70/2000/TT-BTC của Bộ Tài chính) gửi cơ quan thanh toán, cơ quan cho vay vốn, cơ quan quyết định đầu tư, các Sở quản lý ngành, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính - Vật giá ( hoặc phòng Tài chính - Kế hoạch)
2. Quyết toán vốn đầu tư hoàn thành:
2.1. Lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư:
Tất cả các dự án đầu tư của cơ quan Nhà nước và các doanh nghiệp Nhà nước sau khi hoàn thành đưa dự án vào khai thác sử dụng đều phải quyết toán vốn đầu tư. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm lập và quyết toán toàn bộ vốn đầu tư dự án hoàn thành với cơ quan có thẩm quyền.
- Đối với các dự án có nhiều hạng mục, có thể thực hiện quyết toán đối với hạng mục (hoặc nhóm hạng mục) này khi hoàn thành có thể độc lập vận hành khai thác sử dụng. trong trường hợp này, sau khi toàn bộ dự án hoàn thành sẽ tiến hành tổng quyết toán toàn bộ dự án theo quy định.
Đối với các dự án thuộc nhóm B, C, hồ sơ quyết toán được lập thành 3 bộ có giá tr5i như nhau và được lưu giữ tại các cơ quan sau: Chủ đầu tư, cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán, cơ quan lưu trữ (nếu có).ngoài ra chủ đầu tư phải gửi báo cáo quyết toán theo mẫu biểu (chỉ gồm các mẫu biểu) cho cơ quan thanh toán, cho vay vốn đầu tư.
2.2. Tổ chức thực hiện:
2.2.1. Sở Tài chính - Vật giá tiếp nhận hồ sơ báo cáo quyết toán các dự án do UBND tỉnh quyết định đầu tư và thực hiện:
-Đối với các báo cáo quyết toàn có giá trị quyết toán từ 01 tỷ đồng trở lên, Sở Tài chính - Vật giá chủ trì cùng các sở ngành có liên quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở có xây dựng chuyên ngành, Kho bạc Nhà nước Bình Phước tổ chức thẩm tra để trình UBND tỉnh phê duyệt.
2.2.2. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thị tiếp nhận hồ sơ báo cáo quyết toán của các dự án do UBND huyện, thị quyết định đầu tư và thực hiện:
- Đối với các báo cáo quyết toán có giá trị quyết toán từ 300 triệu đồng trở lên, Phòng tài chính - Kế hoạch huyện , thị chủ trì cùng các phòng ban liên quan: Văn phòng UBND huyện, thị , Phòng Kinh tế-Kỹ thuật (phòng CN-GT-XD), Kho bạc Nhà nước huyện tổ chức thẩm tra để trình Chủ tịch UBND huyện phê duyệt.
- Đối với các báo cáo quyết toán có giá trị nhỏ hơn 300 triệu đồng, Phòng tài chính - Kế hoạch trực tiếp thẩm tra để trình Chủ tịch UBND huyện phê duyệt.
2.2.3. Quyết toán vốn đầu tư hoàn thành của các dự án đầu tư thuộc các chương trình quốc gia (327,135, định canh định cư…) và vốn sự nghiệp mang tính chất đầu tư thì cơ quan chủ trì thẩm định quyết toán là cơ quan theo quy định của Bộ Tài chính.
2.2.4. Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền cho Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá thẩm tra và phê duyệt quyết toán đầu tư hoàn thành của các dự án do Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư và các dự án đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp địa phương theo quy định.
2.2.5. Đối với các dự án có yêu cầu thuê tổ chức kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư. Sở Tài chính - Vật giá có trách nhiệm tham mưu trình UBND tỉnh ra quyết định. Chủ đầu tư là người ký hợp đồng thực hiện với cơ quan kiểm toán. Chi phí thanh toán cho tổ chức kiểm toán độc lập tối đa bằng 75% tổng mức chi phí thẩm tra và phê duyệt quyết toán của dự án.
2.3. Thời gian lập, thẩm tra, phê duyệt báo cáo quyết toán vốn đầu tư:
- Đối với các dự án nhóm B, C chậm nhất là 3 tháng sau khi dự án đầu tư hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng, chủ đầu tư phải lập xong báo cáo quyết toán vốn đầu tư.
- Thời gian thẩm tra quyết toán vốn đầu tư không quá 2 tháng đối với dự án nhóm B và 1 tháng đối với dự án nhóm C sau khi nhận đủ hồ sơ quyết toán vốn đầu tư hợp lệ theo quy định.
- Thời gian phê duyệt quyết toán vốn đầu tư không quá 15 ngày sau khi nhận được báo cáo kết quả thẩm tra quyết toán vốn đầu tư do cơ quan (đơn vị) chủ trì thẩm tra lập trình.
2.4. Xử lý khi có phát sinh thay đổi:
Đối với các dự án đầu tư có tổng mức đầu tư nhỏ hơn 500 triệu đồng có một số thay đổi so với thiết kế- dự toán được duyệt nhưng giá trị quyết toán không vượt quá tổng mức vốn đầu tư được duyệt của dự án thì xử lý như sau:
- Nếu tổng giá trị phần phát sinh không vượt 5% giá trị tổng dự toán được duyệt và được các cơ quan chức năng chấp thuận nghiệm thu thì được chấp nhận quyết toán.
HÌNH THỨC QUẢN LÝ THỰC HIỆN DỰ ÁN
Điều 16: Các hình thức quản lý thực hiện dự án:
Tùy theo quy mô, tính chất của dự án và năng lực của mình, chủ đầu tư có thể lựa chọn một trong các hình thức sau đây để thực hiện dự án:
- Chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án.
- Chủ nhiệm điều hành dự án.
- Chìa khóa trao tay
- Tự thực hiện dự án
1. Đối với các dự án thuộc huyên ngành và các dự án trụ sở cơ quan khối tỉnh thuộc nhóm B thì giao cho các Ban QLDA chuyên ngành làm chủ nhiệm điều hành dự án.
2. Đối với các dự án trụ sở cơ quan khối tỉnh thuộc nhóm C việc thành lập các Ban QLDA được áp dụng theo hình thức chủ nhiệm điều hành dự án..
3. Đối với các dự án đang thực hiện đã có Ban QLDA được thành lập theo quy định trước đây vẫn hoạt động theo quy định cũ cho đến khi kết thúc dự án.
Điều 17: Quản lý chi phí xây dựng:
1. Sở Xây dựng chủ trì cùng các cơ quan khác có liên quan lập bộ đơn giá xây dựng ở địa phương trình UBND cấp tỉnh ban hành, áp dụng cho các công trình xây dựng của Nhà nước hoặc doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ đầu tư, tổ chức tư vấn phải căn cứ vào những quy định quản lý chi phí xây dựng của Nhà nước và tỉnh để lập tổng dự toán, dự toán hạng mục công trình và trình người có thẩm quyền phê duyệt làm căn cứ để tổ chức đấu thầu xây lắp và quản lý chi phí sau đấu thầu.
3. Đối với các dự án đầu tư và xây dựng do các cơ quan và doanh nghiệp Nhà nước đầu tư, giá công trình trong mọi hình thức đấu thầu hay chỉ định thầu hoặc tự làm đều không được vượt tổng dự toán công trình hoặc dự toán hạng mục công trình được duyệt.Trường hợp phát sinh bất khả kháng vượt tổng dự toán hoặc dự toán hạng mục công trình được duyệt phải tiến hành thẩm định và trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định và theo Khoản 4 Điều 15 của quy định này.
4. Trong quá trình thi công công trình, chủ đầu tư không được tự ý cho điều chỉnh bổ sung hồ sơ thiết kế được duyệt. Trường hợp cần thiết phải chỉnh sửa bổ sung thiết kế thì chủ đầu tư phải lập tờ trình trình cấp thẩm quyền xem xét thuận chủ trương cho điều chỉnh bổ sung. Sau đó, chủ đầu tư lập hồ sơ thiết kế - dự toán phần điều chỉnh bổ sung và gửi cơ quan thẩm định trình cấp thẩm quyền phê duyệt thiết kế - dự toán điều chỉnh bổ sung.
Điều 18: Chi phí lập, thẩm định, tư vấn các dự án đầu tư và thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán:
1. Kinh phí lập dự án, thẩm định dự án đầu tư:
- Dự án đầu tư thuộc nguồn vốn nào thì kinh phí lập dự án lệ phí thẩm định dự án được tính trong nguồn vốn đó.
- Kinh phí cho công tác lập dự án, lệ phí thẩm định dự án, chi phí thuê chuyên gia thẩm định dự án được xác định trong vốn đầu tư của dự án.
- Dự án đã được thẩm định, nhưng không được thực hiện thì kinh phí cho công tác lập, thẩm định dự án được trích từ nguồn vốn của doanh nghiệp hoặc trích từ kinh phí sự nghiệp thuộc các cơ quan hành chính sự nghiệp hoặc trích từ vốn ngân sách Nhà nước đã bố trí cho dự án trong kế hoạch để thanh toán.
2. Kinh phí lập, thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán: (kể cả chi phí thuê chuyên gia, các tổ chức tư vấn chuyên ngành) được tính vào tổng mức đầu tư tổng dự toán công trình. tất cả chi phí trên được lập căn cư theo các quyết định, Thông tư hướng dẫn của Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính theo quy định hiện hành:
3. Quản lý, thu, nộp và sử dụng lệ phí thẩm định đầu tư:
Việc quản lý, thu, nộp và sử dụng lệ phí thẩm định đầu tư thực hiện theo đúng tinh thần Thông tư số 109/2000/TT-BTC ngày 13/11/2000 của Bộ tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp và sử dụng lệ phí thẩm định đầu tư và các quy định hiện hành của Nhà nước.
THANH TRA, KIỂM TRA XỬ LÝ VI PHẠM.
Điều 19: Thanh tra, kiểm tra các hoạt động của chủ đầu tư xây dựng:
Tất cả các hoạt động đầu tư và xây dựng thuộc mọi tổ chức cá nhân hoạt động trên địa bàn tỉnh đều phải chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan chức năng Nhà nước theo từng lĩnh vực.
Công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động đầu tư và xây dựng phải căn cứ vào quy định của pháp luật về thanh tra và kiểm tra.
Tổ chức, cá nhân hoạt động đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh nếu vi phạm các quy định của quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Các cơ quan chức năng Nhà nước, cán bộ, công chức làm nhiệm vụ quản lý Nhà nước về đầu tư và xây dựng mà không làm đầy đủ nhiệm vụ được giao hoặc tự đặt ra các thủ tục, yêu cầu ngoài quy định, trì hoãn việc giải quyết các yêu cầu của đối tượng khi đã đủ các điều kiện quy định thì tùy theo tính chất, mức độ sai phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệ hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.