Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Quyết định 1169/QĐ-UBND năm 2002 về giá thu một phần viện phí, lệ phí tại cơ sở y tế do tỉnh Thừa Thiên Huế

Số hiệu 1169/QĐ-UBND
Ngày ban hành 29/04/2002
Ngày có hiệu lực 29/04/2002
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Thừa Thiên Huế
Người ký ***
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1169/QĐ-UBND

Huế, ngày 29 tháng 04 năm 2002

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ GIÁ THU MỘT PHẦN VIỆN PHÍ, LỆ PHÍ TẠI CÁC CƠ SỞ Y TẾ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21/06/1994.

- Căn cứ Quyết định số 137/HĐBT ngày 27/4/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về quản lý giá;

- Căn cứ Nghị định số 95/CP ngày 27/8/1994 của Chính phủ về việc thu một phần viện phí.

- Căn cứ Thông tư 14/TTLB ngày 30/9/1995 của Liên Bộ Y tế - Tài chính - Lao động Thương binh Xã hội - Ban Vật giá Chính phủ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 95/CP.

- Căn cứ Quyết định số 21/2000/QĐ/BTC ngày 21/2/2000 về việc ban hành biểu mức thu phí, lệ phí y tế dự phòng; Quyết định số 23/2000/QĐ/BTC ngày 21/2/2000 về việc ban hành biểu mức thu phí, lệ phí quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.

- Xét Tờ trình số 1736/LN/YT-TC ngày 8/11/2001 của liên sở Y tế - Tài chính Vật giá về đề nghị điều chỉnh, bổ sung định mức thu một phần viện phí tại các cơ sở y tế

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế và Giám đốc Sở Tài chính Vật giá.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: - Nay ban hành danh mục, khung giá mới về thu một phần viện phí, lệ phí (có phụ lục kèm theo) áp dụng cho các cơ sở y tế (gồm cả lĩnh vực phòng bệnh và chữa bệnh) thống nhất trong toàn tỉnh.

- Giá thu một phần viện phí được tính theo ngày điều trị nội trú của từng chuyên khoa theo tuyến (tỉnh - huyện - xã ); một phần trong tổng chi phí cho việc khám chữa bệnh và phòng bệnh. Một phần viện phí chỉ tính tiền thuốc, dịch chuyền, máu, hóa chất xét nghiệm, phim X quang, vật tư tiêu hao thiết yếu và dịch vụ khám chữa bệnh; không tính khấu hao tài sản cố định, chi phí sửa chữa thường xuyên, chi phí hành chính, đào tạo, nghiên cứu khoa học, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị lớn. Đối với người bệnh ngoại trú, giá thu một phần viện phí được tính theo lần khám bệnh và các dịch vụ kỹ thuật mà người bệnh trực tiếp sử dụng.

Điều 2: - Khi thực hiện giá thu một phần viện phí theo ngày điều trị nội trú, các bệnh viện không được phép thu thêm bất kỳ một khoản thu nào khác. Cách tính giá một phần viện phí thực hiện theo mục III thông tư 14/LB.

- Trường hợp người bệnh tự nguyện điều trị theo yêu cầu thì phải thanh toán đầy đủ theo chi phí thực tế.

Điều 3: - Các cơ sở y tế phải tổ chức thu tiền viện phí riêng do phòng Tài chính Kế toán thực hiện. Tại nơi thu viện phí phải treo biển và niêm yết giá một phần viện phí để người bệnh biết. Các khoa phòng khác không được tổ chức thu tiền của người bệnh dưới bất kỳ hình thức nào.

- Việc thu tiền viện phí phải sử dụng hóa đơn, biên lai theo mẫu do Bộ tài chính ban hành và được Cục thuế Nhà nước tỉnh phát hành, quản lý theo quy định hiện hành của Nhà nước.

- Người bệnh thuộc đối tượng phải nộp một phần viện phí sẽ nộp trực tiếp tiền viện phí cho cơ sở y tế. Người bệnh có thẻ BHYT, tiền viện phí sẽ do cơ quan BHYT thanh toán với cơ sở y tế theo biểu giá một phần viện phí đã quy định tại điều 1 nói trên.

- Hình thức thu một phần viện phí, lệ phí: Áp dụng mục IV thông tư số 14/TTLB ngày 30/9/1995 của Liên Bộ Y tế - Tài Chính - Lao động Thương binh Xã hội - Ban Vật giá Chính phủ.

Điều 4: Việc phân phối và sử dụng tiền viện phí, lệ phí thu được:

- Khoản thu một phần viện phí (bao gồm tiền viện phí, lệ phí do người bệnh trực tiếp nộp và do cơ quan BHYT thanh toán cho cơ sở y tế) là nguồn thu của ngân sách Nhà nước được để lại cho đơn vị sử dụng theo quy định sau:

a. 70% tổng số tiền viện phí được dùng để phục vụ trực tiếp cho người bệnh, để bổ sung kinh phí mua thuốc, dịch truyền, máu, hóa chất, phim X quang, vật tư, trang thiết bị, dụng cụ y tế kể cả quần áo, chăn, màn, giường chiếu và vật rẻ tiền mau hỏng phục vụ người bệnh.

b. 25% dùng để khen thưởng những cán bộ công nhân viên có tinh thần trách nhiệm cao hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên môn, phục vụ người bệnh.

c. 5% còn lại chuyển về cho cơ quan chủ quản để lập quỹ khen thưởng, hỗ trợ các đơn vị không có điều kiện thu viện phí; các cá nhân có thành tích trong sự nghiệp chăm sóc bảo vệ sức khỏe nhân dân.

- Đối với khoản thu phí, lệ phí y tế dự phòng được sử dụng theo hướng dẫn của Quyết định 21/2000/QĐ/BTC, Quyết định 23/2000/QĐ/BTC ngày 21/2/2000 của Bộ Tài Chính

- Việc thực hiện thu, quản lý và sử dụng phí dịch vụ y tế ở tuyến xã: Trung tâm Y tế có trách nhiệm quản lý, giám sát hoạt động thu, chi tại trạm. Phân phối và sử dụng số kinh phí này thực hiện theo các mục a, b, c điều 4 của Quyết định này.

Điều 5: - Đối tượng phải nộp và miễn nộp một phần viện phí được thực hiện theo mục II, thông tư số 14/TTLB ngày 30/9/1995 của liên Bộ Y Tế - Tài chính - Lao động Thương binh Xã hội - Ban Vật giá chính phủ.

- Đối với các xã đặc biệt khó khăn, biên giới, an toàn khu theo các quyết định số 1232/QĐ-TTg ngày 24/12/1999; Quyết định số 647/QĐ-TTg ngày 12/7/2000 và quyết định số 42/2001/QĐ-TTg ngày 26/3/2001 của Thủ tướng Chính phủ không thực hiện việc thu phí dịch vụ y tế của người dân mà chỉ làm cơ sở để cơ quan BHYT thanh toán cho trạm y tế.

[...]