Quyết định 116/NQ-LT năm 2002 Quy chế về mối quan hệ công tác giữa Ủy ban nhân dân và Liên đoàn Lao động tỉnh Cần Thơ
Số hiệu | 116/NQ-LT |
Ngày ban hành | 20/12/2002 |
Ngày có hiệu lực | 20/12/2002 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Cần Thơ |
Người ký | Nguyễn Phong Quang,Trần Hồng Việt |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
TỈNH CẦN THƠ |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 116/NQ-LT |
Cần Thơ, ngày 20 tháng 12 năm 2002 |
UBND VÀ LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG TỈNH CẦN THƠ
Căn cứ Hiến pháp năm 1992 của nước CHXHCN Việt Nam;
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994;
Căn cứ Luật Công đoàn ngày 30/6/1990;
Căn cứ Quyết định số 465/TTg ngày 27/8/1994 của Thủ tướng Chính phủ ban hành "Quy chế về mối quan hệ công tác giữa Chính phủ với Tổng LĐLĐ Việt Nam";
Căn cứ cuộc họp Liên tịch giữa Thường trực UBND tỉnh và Ban Thường vụ LĐLĐ tỉnh Cần Thơ ngày 30/10/2002 sơ kết 7 năm thực hiện "Quy chế về mối quan hệ công tác giữa UBND tỉnh và LĐLĐ tỉnh Cần Thơ",
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Nghị quyết này "Quy chế về mối quan hệ công tác giữa UBND tỉnh và Liên đoàn Lao động tỉnh Cần Thơ".
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Nghị quyết liên tịch số 01/NQ.LT.95 ngày 27/02/1995 của UBND tỉnh và LĐLĐ tỉnh Cần Thơ về việc ban hành Quy chế về mối quan hệ công tác giữa UBND tỉnh với LĐLĐ tỉnh Cần Thơ.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, các thành viên UBND tỉnh, Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan Ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND thành phố Cần Thơ, thị xã Vị Thanh và các huyện, Ban chấp hành LĐLĐ tỉnh và Công đoàn các cấp trong tỉnh Cần Thơ chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này./.
TM.BAN
TV.LĐLĐ TỈNH CẦN THƠ |
TM.UBND TỈNH
CẦN THƠ |
Nơi nhận: |
|
VỀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC GIỮA UBND TỈNH VÀ LĐLĐ
TỈNH CẦN THƠ
(Ban hành theo Nghị quyết liên tịch số: 116 /NQ-LT ngày 20/12/2002 của UBND
và LĐLĐ tỉnh Cần Thơ)
Điều 1. Mối quan hệ giữa chính quyền và công đoàn đã được qui định trong Luật Công đoàn ngày 30/6/1990 và Nghị định số 133/HĐBT ngày 20/4/1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Công đoàn.
Quy chế này xác định một số điểm cụ thể về quan hệ phối hợp trong quá trình xử lý các vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn của UBND tỉnh có liên quan đến chức năng nhiệm vụ của công đoàn nhằm phát huy vai trò của Liên đoàn Lao động tỉnh trong việc tham gia với chính quyền giám sát và thực hiện các cơ chế, chủ trương, chính sách, pháp luật liên quan trực tiếp đến việc phát triển sản xuất, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ, công chức và người lao động; Bảo đảm các quyền, nghĩa vụ, lợi ích hợp pháp chính đáng của cán bộ công chức và người lao động nói chung, lao động nữ nói riêng; tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế; đồng thời, tổ chức giáo dục, động viên cán bộ, công chức và người lao động tích cực thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội, bảo vệ an ninh quốc phòng.
Điều 2. Việc soạn thảo hoặc sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp quy để cụ thể hóa việc thực hiện các chính sách, chế độ lao động, tiền lương, tiền thưởng, tiêu chuẩn thi đua, bảo hộ lao động và các chính sách khác có liên quan đến quyền, nghĩa vụ và các lợi ích người lao động.
Các cơ quan quản lý Nhà nước cấp tỉnh chủ trì việc soạn thảo các văn bản hoặc tham gia soạn thảo loại văn bản nêu trên phải lấy ý kiến của Liên đoàn lao động tỉnh. Văn bản dự thảo phải gửi trước cho Liên đoàn Lao động tỉnh ít nhất 10 ngày trước khi hết hạn lấy ý kiến. Cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản có trách nhiệm mời đại diện Liên đoàn Lao động tỉnh tham gia trong quá trình soạn thảo. Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động tỉnh có trách nhiệm cử đại diện có thẩm quyền trực tiếp tham gia cùng cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản.
Điều 3. Việc tổ chức phong trào thi đua lao động giỏi, lao động sáng tạo; phong trào thi đua liên kết phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn; phong trào thi đua học tập nâng cao trình độ mọi mặt, đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển; phong trào thi đua "Giỏi việc nước - đảm việc nhà" trong nữ công nhân lao động; phong trào thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tham nhũng và các tệ nạn xã hội trong cán bộ, công chức và người lao động; thi đua thực hiện cuộc vận động cán bộ, công chức "Trung thành, sáng tạo, tận tuỵ gương mẫu".
- UBND tỉnh xác định mục tiêu, nội dung thi đua và nguồn kinh phí hàng năm cho phong trào thi đua và tổ chức sơ kết, tổng kết, biểu dương, khen thưởng.
- Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh là Phó Chủ tịch Hội đồng thi đua khen thưởng tỉnh có trách nhiệm tổ chức phát động thi đua, đề ra biện pháp phát huy mọi tiềm năng của cán bộ, công chức và người lao động để thực hiện có hiệu quả 9 chương trình và 7 đề án kinh tế - xã hội mà UBND tỉnh đề ra.
Điều 4. Việc thực hiện quyền kiểm tra, giám sát việc thi hành pháp luật của Công đoàn.
- Khi UBND tỉnh, các Sở, Ban, ngành thuộc UBND tỉnh tổ chức các đoàn kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật lao động và thực hiện các chính sách, chế độ liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của cán bộ, công chức và người lao động cần thông báo và mời đại diện của Liên đoàn Lao động tỉnh tham gia. Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động tỉnh có trách nhiệm cử đại diện tham gia các đoàn kiểm tra, giám sát nêu trên.
- Khi xét thấy cần thiết, Liên đoàn Lao động tỉnh có thể tự mình thành lập các đoàn kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật lao động tại một số cơ quan, doanh nghiệp, mời các Sở, Ban, ngành thuộc UBND tỉnh có liên quan tham gia.
Điều 5. Việc giải quyết các kiến nghị của cán bộ, công chức, người lao động và tổ chức công đoàn.
1/. Liên đoàn Lao động tỉnh có trách nhiệm theo dõi, nắm tình hình thực hiện các chế độ chính sách, pháp luật liên quan đến quyền và lợi ích của người lao động ở các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đóng trên địa bàn của tỉnh. Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm, Liên đoàn Lao động tỉnh kiến nghị với UBND tỉnh và các Sở, Ban, ngành có liên quan xem xét giải quyết theo thẩm quyền. Các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Liên đoàn Lao động tỉnh để giải quyết hoặc báo cáo với Chủ tịch UBND tỉnh xem xét giải quyết.