THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
----------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------
|
Số:
115/2009/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 09 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU
TỔ CHỨC CỦA TỔNG CỤC THUẾ TRỰC THUỘC BỘ TÀI CHÍNH
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Tổng cục Thuế là cơ quan trực
thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính
quản lý nhà nước về các khoản thu nội địa trong phạm vi cả nước, bao gồm: thuế,
phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là
thuế); tổ chức quản lý thuế theo quy định của pháp luật.
2. Tổng cục Thuế có tư cách pháp
nhân, con dấu có hình Quốc huy, tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước và trụ sở
tại thành phố Hà Nội.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
Tổng cục Thuế thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
1. Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính
để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét. quyết định:
a) Các dự án luật, dự thảo nghị quyết
của Quốc hội; dự án pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; dự thảo
Nghị định của Chính phủ, dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về quản lý
thuế;
b) Chiến lược, quy hoạch, chương
trình mục tiêu quốc gia, chương trình hành động, đề án, dự án quan trọng về quản
lý thuế;
c) Dự toán thu thuế hàng năm
theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
2. Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính
xem xét, quyết định:
a) Dự thảo thông tư và các văn bản
khác về quản lý thuế;
b) Kế hoạch hoạt động hàng năm của
ngành thuế.
3. Ban hành văn bản hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ, văn bản quy phạm nội bộ, văn bản cá biệt thuộc phạm vi
quản lý của Tổng cục Thuế.
4. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án
về quản lý thuế sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.
5. Tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật về thuế.
6. Tổ chức hướng dẫn, giải thích
chính sách thuế của Nhà nước; tổ chức công tác hỗ trợ người nộp thuế thực hiện
nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật.
7. Hướng dẫn,
chỉ đạo, kiểm tra, giám sát và tổ chức thực hiện quy trình nghiệp vụ về đăng ký
thuế, cấp mã số thuế, kê khai thuế, tính thuế, nộp thuế, hoàn thuế, miễn thuế,
xóa nợ tiền thuế, tiền phạt; quy trình nghiệp vụ về kế toán thuế và các nghiệp
vụ khác có liên quan.
8. Quyết định hoặc trình cấp có
thẩm quyền quyết định việc miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, gia hạn thời hạn nộp
hồ sơ khai thuế, gia hạn thời hạn nộp thuế, xóa tiền nợ thuế, tiền phạt thuế.
9. Bồi thường thiệt hại cho người
nộp thuế; giữ bí mật thông tin của người nộp thuế; xác nhận việc thực hiện
nghĩa vụ thuế của người nộp thuế khi có đề nghị theo quy định của pháp luật.
10. Giám định để xác định số thuế
phải nộp của người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
11. Yêu cầu người nộp thuế cung
cấp sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và hồ sơ tài liệu khác có liên quan đến việc
tính thuế, nộp thuế; yêu cầu tổ chức tín dụng, các tổ chức và cá nhân khác có
liên quan cung cấp tài liệu và phối hợp với cơ quan thuế trong công tác quản lý
thuế.
12. Ủy nhiệm cho các cơ quan, tổ
chức trực tiếp thu một số khoản thuế theo quy định của pháp luật.
13. Ấn định thuế, truy thu thuế;
thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế để thu tiền
thuế nợ, tiền phạt vi phạm hành chính thuế.
14. Lập hồ sơ kiến nghị khởi tố
các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về thuế; thông báo công khai trên phương
tiện thông tin đại chúng các trường hợp vi phạm pháp luật thuế.
15. Thực hiện hợp tác quốc tế về
lĩnh vực thuế theo phân công, phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính và quy định của
pháp luật.
16. Tổ chức quản lý, ứng dụng
công nghệ thông tin vào hoạt động của ngành thuế; hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ
thuật của ngành thuế.
17. Tổ chức quản lý thông tin về
người nộp thuế; xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin về người nộp thuế; thực hiện
công tác thống kê thuế và chế độ báo cáo tài chính theo quy định.
18. Thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền
xử lý theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm pháp luật thuế;
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong
việc sử dụng tài sản, kinh phí được giao theo quy định của pháp luật.
19. Quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, thi đua
khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức
thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục Thuế theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài
chính và quy định của pháp luật.
20. Thực hiện cải cách hành
chính theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính được Bộ trưởng
Bộ Tài chính phê duyệt.
21. Tổ chức và quản lý công tác
thi đua – khen thưởng của ngành thuế đối với cơ quan thuế, người nộp thuế, các
tổ chức, cá nhân khác có thành tích xuất sắc trong công tác quản lý thuế và chấp
hành nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
22. Quản lý, lưu giữ hồ sơ, tài
liệu, ấn chỉ thuế và kinh phí, tài sản được giao; thực hiện cơ chế quản lý tài
chính và biên chế theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
23. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức
Tổng cục Thuế được tổ chức thành
hệ thống dọc từ Trung ương đến địa phương theo đơn vị hành chính, bảo đảm
nguyên tắc tập trung thống nhất.
1. Cơ quan Tổng cục Thuế ở Trung
ương:
a) Vụ Chính
sách;
b) Vụ Pháp chế;
c) Vụ Dự toán
thu thuế;
d) Vụ Kê khai
và Kế toán thuế;
đ) Vụ Quản lý
nợ và Cưỡng chế nợ thuế;
e) Vụ Quản lý
thuế thu nhập cá nhân;
g) Vụ Quản lý
thuế doanh nghiệp lớn;
h) Vụ Tuyên
truyền – Hỗ trợ người nộp thuế;
i) Vụ Hợp tác
quốc tế;
k) Vụ Kiểm tra
nội bộ;
l) Vụ Tổ chức
cán bộ;
m) Vụ Tài vụ -
Quản trị;
n) Văn phòng
(có đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh);
o) Thanh tra;
p) Cục Công
nghệ thông tin;
q) Trường
Nghiệp vụ thuế;
r) Tạp
chí Thuế.
Các tổ chức quy định từ điểm a đến
điểm p khoản 1 Điều này là các tổ chức hành chính giúp Tổng cục trưởng thực hiện
chức năng quản lý nhà nước; các tổ chức quy định tại điểm q và điểm r là tổ chức
sự nghiệp.
2. Cơ quan Thuế ở địa phương:
a) Cục Thuế ở
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là Cục Thuế cấp tỉnh) trực
thuộc Tổng cục Thuế;
b) Chi cục Thuế ở các huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Chi cục Thuế cấp huyện) trực thuộc Cục
Thuế cấp tỉnh.
Cục Thuế cấp tỉnh, Chi cục Thuế
cấp huyện có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc
Nhà nước theo quy định của pháp luật.
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc Tổng cục
Thuế.
Điều 4. Lãnh
đạo
1. Tổng cục Thuế có Tổng cục trưởng
và không quá 03 Phó Tổng cục trưởng.
2. Tổng cục trưởng, Phó Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức
theo quy định của pháp luật.
3. Tổng cục trưởng là người đứng
đầu Tổng cục Thuế, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính và trước pháp
luật về toàn bộ hoạt động của Tổng cục Thuế. Các Phó Tổng cục trưởng chịu trách
nhiệm trước Tổng cục trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân
công phụ trách.
Điều 5. Hiệu
lực và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2009.
2. Bãi bỏ Quyết định số 76/2007/QĐ-TTg
ngày 28 tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài
chính.
3. Số lượng Phó Tổng cục trưởng
của Tổng cục Thuế được thực hiện theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ
cho đến khi Thủ tướng Chính phủ có quyết định khác.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính, các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Tổng cục trưởng Tổng
cục Thuế chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy Ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UB Giám sát tài chính QG;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu Văn thư, TCCV (10b).
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|