Quyết định 106/QĐ-BTC năm 2010 về quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Vụ và Văn phòng thuộc Tổng cục Thuế do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu | 106/QĐ-BTC |
Ngày ban hành | 14/01/2010 |
Ngày có hiệu lực | 14/01/2010 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Người ký | *** |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí,Bộ máy hành chính |
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 106/QĐ-BTC |
ngày 14 tháng 01 năm 2010 |
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 115/2009/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Vụ và Văn phòng thuộc Tổng cục Thuế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 48/2007/QĐ-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Ban, Văn phòng thuộc Tổng cục Thuế.
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
VỀ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
CÁC VỤ, VĂN PHÒNG THUỘC TỔNG CỤC THUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 106/QĐ-BTC ngày 14 tháng 01 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Vụ, Văn phòng là các đơn vị thuộc Tổng cục Thuế, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao theo quy định tại Quyết định số 115/2009/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính. Vụ, Văn phòng thuộc Tổng cục Thuế có các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Trình Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế để trình Bộ trưởng Bộ Tài chính:
a) Văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn về chính sách thuế và quản lý thuế theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
b) Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm về cải cách hệ thống chính sách thuế và quản lý thuế; các chương trình và đề án về quản lý thuế theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
c) Đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét việc sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý thuế, các cơ chế tài chính liên quan đến thu ngân sách nhà nước.
2. Trình Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế xem xét, quyết định:
a) Các văn bản hướng dẫn về quản lý thuế, tổ chức công tác thu thuế theo phân công của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;
b) Các văn bản trả lời chính sách chế độ về thuế, quy trình, thủ tục về tổ chức công tác thu thuế thuộc thẩm quyền của Tổng cục Thuế theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn, chỉ đạo cơ quan thuế các cấp triển khai thực hiện chính sách pháp luật về thuế.
4. Tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả thực hiện chính sách, pháp luật thuế trong phạm vi nhiệm vụ quản lý của ngành thuế.
5. Biên soạn tài liệu và tham gia đào tạo, tập huấn các văn bản pháp luật về thuế theo phân công của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế giao.
1. Trình Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế để trình Bộ trưởng Bộ Tài chính:
a) Kế hoạch xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực thuế theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 106/QĐ-BTC |
ngày 14 tháng 01 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÁC VỤ VÀ VĂN PHÒNG THUỘC TỔNG CỤC THUẾ
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 115/2009/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Vụ và Văn phòng thuộc Tổng cục Thuế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 48/2007/QĐ-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Ban, Văn phòng thuộc Tổng cục Thuế.
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
VỀ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
CÁC VỤ, VĂN PHÒNG THUỘC TỔNG CỤC THUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 106/QĐ-BTC ngày 14 tháng 01 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Vụ, Văn phòng là các đơn vị thuộc Tổng cục Thuế, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao theo quy định tại Quyết định số 115/2009/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính. Vụ, Văn phòng thuộc Tổng cục Thuế có các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Trình Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế để trình Bộ trưởng Bộ Tài chính:
a) Văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn về chính sách thuế và quản lý thuế theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
b) Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm về cải cách hệ thống chính sách thuế và quản lý thuế; các chương trình và đề án về quản lý thuế theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
c) Đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét việc sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý thuế, các cơ chế tài chính liên quan đến thu ngân sách nhà nước.
2. Trình Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế xem xét, quyết định:
a) Các văn bản hướng dẫn về quản lý thuế, tổ chức công tác thu thuế theo phân công của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;
b) Các văn bản trả lời chính sách chế độ về thuế, quy trình, thủ tục về tổ chức công tác thu thuế thuộc thẩm quyền của Tổng cục Thuế theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn, chỉ đạo cơ quan thuế các cấp triển khai thực hiện chính sách pháp luật về thuế.
4. Tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả thực hiện chính sách, pháp luật thuế trong phạm vi nhiệm vụ quản lý của ngành thuế.
5. Biên soạn tài liệu và tham gia đào tạo, tập huấn các văn bản pháp luật về thuế theo phân công của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế giao.
1. Trình Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế để trình Bộ trưởng Bộ Tài chính:
a) Kế hoạch xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực thuế theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
b) Ý kiến tham gia về dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực thuế.
2. Trình Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế xem xét, quyết định:
a) Chương trình, kế hoạch hàng năm về xây dựng các văn bản hướng dẫn nội bộ thuộc thẩm quyền của Tổng cục Thuế;
b) Chương trình, kế hoạch kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật; tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về thuế; thực hiện cải cách hành chính trong hoạt động quản lý thuế.
3. Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Tham gia ý kiến về các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản xử lý về thuế và thẩm định về mặt pháp lý đối với các văn bản do các đơn vị thuộc Tổng cục Thuế xây dựng theo Quy chế làm việc của Tổng cục Thuế.
5. Kiểm tra, tổng kết tình hình thực hiện pháp luật về thuế; kiến nghị bổ sung, sửa đổi để hoàn thiện hệ thống pháp luật về thuế.
6. Hướng dẫn, chỉ đạo kiểm tra cơ quan thuế các cấp triển khai công tác pháp chế về thuế.
7. Nghiên cứu, đề xuất việc giải quyết các tranh chấp, tố tụng về thuế theo quy định của pháp luật thuộc thẩm quyền của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế. Là đại diện theo uỷ quyền của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế khi giải quyết các tranh chấp, tố tụng về thuế.
8. Hỗ trợ cơ quan thuế các cấp giải quyết các tranh chấp, tố tụng về thuế; hướng dẫn, hỗ trợ pháp lý trong ngành thuế.
9. Tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả thực hiện công tác pháp chế trong ngành thuế; nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác pháp chế trong ngành thuế.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế giao.
1. Trình Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế để trình Bộ trưởng Bộ Tài chính:
a) Chiến lược, kế hoạch, dự báo dự toán dài hạn, trung hạn đối với khoản thu nội địa do ngành thuế quản lý;
b) Dự toán thu thuế hàng năm của ngành thuế;
c) Dự toán thu thuế pháp lệnh hàng năm giao cho các Cục thuế ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
d) Đề xuất các biện pháp chỉ đạo triển khai thực hiện dự toán thu thuế, các biện pháp khai thác nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.
2. Trình Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quyết định:
a) Giao nhiệm vụ thu thuế phấn đấu hàng năm cho các Cục thuế ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Các biện pháp chỉ đạo, đôn đốc thực hiện dự toán thu hàng năm được giao.
3. Xây dựng và thực hiện các phương pháp phân tích dự báo, quy trình, biện pháp, kỹ năng về lập và thực hiện dự toán thu thuế; tổng hợp xây dựng dự toán thu thuế.
4. Xây dựng, hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra cơ quan thuế các cấp thực hiện công tác phân tích dự báo và thu thập, sử dụng, khai thác thông tin thuộc lĩnh vực quản lý.
5. Theo dõi, tổng hợp, phân tích, đánh giá tiến độ thực hiện dự toán thu thuế.
6. Đầu mối tổng hợp, phân tích, dự báo thu thuế đối với các đối tượng nộp thuế.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế giao.
Điều 4. Vụ Kê khai và Kế toán thuế
1. Trình Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế xem xét, quyết định:
a) Các văn bản hướng dẫn quy trình nghiệp vụ, kỹ năng về đăng ký thuế, khai thuế, tính thuế, nộp thuế, hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế và chế độ kế toán, thống kê thuế;
b) Chương trình, kế hoạch triển khai công tác đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, kế toán, thống kê thuế hàng năm;
c) Kết quả thẩm định hồ sơ miễn, giảm, hoàn thuế thuộc lĩnh vực được phân công quản lý theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra cơ quan thuế các cấp thực hiện các quy định, quy trình nghiệp vụ, kỹ năng về đăng ký thuế, khai thuế, tính thuế, nộp thuế, hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, chế độ kế toán, thống kê thuế trong toàn ngành.
3. Hướng dẫn người nộp thuế thực hiện các quy định về đăng ký thuế, khai thuế, tính thuế, nộp thuế, hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, chế độ kế toán, thống kê thuế.
4. Tổng hợp dữ liệu người nộp thuế theo ngành kinh tế và nhóm đối tượng nộp thuế; chỉ đạo cơ quan thuế các cấp triển khai việc thu thập, xử lý, sử dụng thông tin về người nộp thuế thuộc lĩnh vực chuyên môn được giao.
5. Thực hiện công tác kế toán tổng hợp, thống kờ thuế.
6. Tổng hợp, phân tích, đánh giá chất lượng, kết quả về đăng ký thuế, khai thuế, tính thuế, nộp thuế, hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế và chế độ kế toán, thống kê thuế trong ngành thuế; đề xuất các hình thức, biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý đăng ký thuế, khai thuế, tính thuế, nộp thuế, hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, kế toán, thống kê thuế.
7. Theo dõi, quản lý quỹ hoàn thuế; xác nhận nghĩa vụ thuế theo yêu cầu của người nộp thuế thuộc thẩm quyền của Tổng cục Thuế.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế giao.
Điều 5. Vụ Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế
1. Trình Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế xem xét, quyết định:
a) Các văn bản hướng dẫn quy trình nghiệp vụ, kỹ năng về quản lý nợ thuế, gia hạn thời hạn nộp thuế, xoá tiền nợ thuế, tiền phạt và cưỡng chế thu tiền nợ thuế, tiền phạt;
b) Chương trình, kế hoạch triển khai công tác quản lý nợ thuế, cưỡng chế nợ thuế, xoá tiền nợ thuế, tiền phạt hàng năm;
c) Kết quả thẩm định hồ sơ gia hạn thời hạn nộp thuế, xoá tiền nợ thuế, tiền phạt trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra cơ quan thuế các cấp triển khai thực hiện các quy định, quy trình nghiệp vụ, kỹ năng về quản lý nợ, cưỡng chế nợ thuế, tiền phạt.
3. Tổng hợp, phân loại nợ thuế, phân tích, đánh giá kết quả thực hiện công tác quản lý nợ, cưỡng chế thu tiền nợ thuế, tiền phạt trong ngành thuế.
4. Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý nợ thuế, cưỡng chế thu tiền nợ thuế, tiền phạt.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế giao.
Điều 6. Vụ Quản lý thuế thu nhập cá nhân
1. Trình Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế để trình Bộ trưởng Bộ Tài chính:
a) Văn bản quy phạm pháp luật về chính sách thuế và quản lý thuế thu nhập cá nhân theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
b) Chiến lược, chương trình, kế hoạch dài hạn về quản lý thuế thu nhập cá nhân.
2. Trình Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế xem xét, quyết định:
a) Chương trình, kế hoạch hàng năm về quản lý thuế thu nhập cá nhân;
b) Đề xuất, kiến nghị việc xây dựng mới và sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập cá nhân;
c) Văn bản hướng dẫn quy trình nghiệp vụ, kỹ năng về quản lý thuế thu nhập cá nhân; các văn bản trả lời, giải đáp vướng mắc về thuế thu nhập cá nhân thuộc thẩm quyền của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;
d) Kết quả thẩm định các hồ sơ miễn, giảm, hoàn thuế thu nhập cá nhân để Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định.
3. Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra cơ quan thuế các cấp triển khai thực hiện chính sách thuế thu nhập cá nhân, các quy định, quy trình, biện pháp nghiệp vụ, kỹ năng về quản lý thuế thu nhập cá nhân.
4. Chủ trì xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý thuế thu nhập cá nhân; chỉ đạo cơ quan thuế các cấp triển khai việc thu thập, xử lý, sử dụng thông tin thuộc lĩnh vực quản lý.
5. Phối hợp với các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Thuế trong việc xây dựng, chỉ đạo việc thực hiện dự toán, thanh tra, kiểm tra, tuyên truyền hỗ trợ về thuế thu nhập cá nhân.
6. Tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả thực hiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân; nghiên cứu, đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế thu nhập cá nhân.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế giao.
Điều 7. Vụ Quản lý thuế doanh nghiệp lớn
1. Trình Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế để trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ý kiến tham gia vào dự thảo văn bản hướng dẫn cụ thể về chính sách thu thuế, cơ chế quản lý thuế đối với các tập đoàn, tổng công ty, ngành kinh tế lớn có tính chất đặc thù (gọi chung là doanh nghiệp lớn).
2. Trình Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế xem xột, quyết định:
a) Đề xuất, kiến nghị việc xây dựng mới và sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật về thuế và quản lý thuế đối với các doanh nghiệp lớn;
b) Văn bản hướng dẫn quy trình nghiệp vụ, kỹ năng về quản lý thuế đối với các doanh nghiệp lớn.
3. Tổ chức hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra cơ quan thuế các cấp triển khai thực hiện chính sách thuế, các quy định, quy trình, biện pháp nghiệp vụ, kỹ năng về quản lý thuế đối với các doanh nghiệp lớn.
4. Tổng hợp, phân tích, đánh giá, dự báo các chỉ tiêu quản lý thuế theo ngành kinh tế và xây dựng các tiêu thức đánh giá rủi ro đối với doanh nghiệp lớn.
5. Tổ chức thu thập, đối chiếu, tổng hợp thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, chấp hành pháp luật thuế của doanh nghiệp lớn.
6. Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý thuế đối với doanh nghiệp lớn theo ngành kinh tế.
7. Phối hợp với các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Thuế xây dựng dự toán, đôn đốc thu, thanh tra, kiểm tra thuế và hỗ trợ doanh nghiệp lớn chấp hành chính sách, pháp luật về thuế.
8. Tổng hợp, đánh giá kết quả quản lý thuế đối với doanh nghiệp lớn; nghiên cứu, đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế đối với doanh nghiệp lớn.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế giao.
Điều 8. Vụ Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế
1. Trình Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế xem xét, quyết định:
a) Chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện công tác tuyờn truyền - hỗ trợ người nộp thuế;
b) Nội dung, hình thức, phương pháp, tài liệu tuyên truyền, hỗ trợ cho người nộp thuế.
2. Tổ chức triển khai kế hoạch công tác tuyên truyền - hỗ trợ người nộp thuế sau khi được phê duyệt.
3. Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra cơ quan thuế các cấp thực hiện các chương trình, nội dung, hình thức tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế.
4. Xây dựng và tổ chức quản lý thông tin hỗ trợ người nộp thuế.
5. Tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế; nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng hiệu quả công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế.
6. Là đầu mối cung cấp thông tin liên quan về hoạt động quản lý thuế của ngành thuế cho các cơ quan thông tin truyền thông theo quy định của pháp luật.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế giao.
1. Trình Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế để trình Bộ trưởng Bộ Tài chính:
a) Chương trình, kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn và hàng năm về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thuế;
b) Chương trình, kế hoạch, nội dung đàm phán các điều ước quốc tế về thuế;
c) Dự thảo các điều ước quốc tế về thuế, các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn áp dụng các điều ước quốc tế về thuế theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
d) Phương án đàm phán, giải quyết các tranh chấp về thuế theo các Điều ước quốc tế.
2. Trình Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế xem xét, quyết định:
a) Trao đổi thông tin với cơ quan thuế các nước, các vùng lãnh thổ và các tổ chức quốc tế;
b) Kế hoạch tổ chức thực hiện các chương trình, dự án hợp tác quốc tế về thuế sau khi được duyệt.
3. Tổ chức thực hiện và hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra cơ quan thuế các cấp thực hiện các điều ước quốc tế về thuế và các điều ước quốc tế khác có liên quan đến thuế.
4. Xây dựng, quản lý các chương trình, dự án hợp tác quốc tế về thuế (trừ các chương trình, dự án hỗ trợ cho cải cách và hiện đại hóa).
5. Xây dựng quy chế và hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thuộc Tổng cục Thuế trong việc thực hiện các hoạt động đối ngoại theo quy định.
6. Chủ trì phối hợp với các đơn vị thuộc Tổng cục Thuế chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu làm việc với các đối tác nước ngoài.
7. Tổ chức thực hiện công tác phiên dịch, biên dịch, lễ tân, lễ tiết đối ngoại của Tổng cục Thuế; giải quyết các thủ tục hộ chiếu, visa,… cho công chức, viên chức của các đơn vị thuộc Tổng cục Thuế đi công tác, học tập ở nước ngoài; xử lý, quản lý, lưu trữ các văn bản có liên quan đến hoạt động đối ngoại của Tổng cục Thuế.
8. Tổng hợp, xây dựng kế hoạch hàng năm về các đoàn ra, đoàn vào của Tổng cục Thuế.
9. Tổ chức thu thập, lưu trữ, khai thác và sử dụng các thông tin, tài liệu quốc tế về thuế phục vụ công tác của ngành thuế.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế giao.
1. Trình Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế xem xét, quyết định:
a) Kế hoạch hàng năm về kiểm tra nội bộ, phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong ngành thuế;
b) Quy chế, quy trình nghiệp vụ về kiểm tra nội bộ; tiếp đón, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng; thực hành hành tiết kiệm, chống lãng phí trong ngành thuế.
2. Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc tuân thủ pháp luật về thuế và các văn bản pháp luật khác có liên quan đối với tổ chức, cá nhân thuộc cơ quan thuế các cấp theo chương trình kế hoạch, hoặc theo yêu cầu đột xuất của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
3. Tổ chức kiểm tra, xác minh, giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thực thi công vụ của tổ chức, cá nhân thuộc cơ quan thuế các cấp theo thẩm quyền.
4. Đề xuất, kiến nghị biện pháp xử lý đối với cán bộ, công chức thuế vi phạm pháp luật, nội quy, quy chế, quy trình nghiệp vụ của ngành phát hiện qua kiểm tra nội bộ và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
5. Nghiên cứu các dấu hiệu tham nhũng của cán bộ, công chức thuế trong việc thực hiện chính sách, pháp luật, và nhiệm vụ, công việc được giao, đề xuất các biện pháp phòng ngừa và chống tham nhũng trong ngành thuế.
6. Tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả công tác kiểm tra nội bộ, công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí; nghiên cứu, đề xuất sửa đổi cơ chế chính sách, các quy định, quy trình nghiệp vụ.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế giao.
1. Trình Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế để trình Bộ trưởng Bộ Tài chính:
a) Chiến lược tổ chức, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực dài hạn và trung hạn của ngành thuế;
b) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế và các văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc, trực thuộc Tổng cục Thuế;
c) Kế hoạch biên chế, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch, tuyển dụng, chuyển loại, chuyển ngạch và các chế độ chính sách đãi ngộ đối với công chức, viên chức ngành thuế theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Tài chính;
d) Quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cách chức, điều động, luân chuyển, biệt phái, chính sách cán bộ, kỷ luật đối với công chức thuộc diện Bộ Tài chính quản lý;
đ) Khen thưởng đối với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài ngành Thuế có thành tích xuất sắc trong quản lý thuế và chấp hành nghĩa vụ thuế.
2. Trình Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế xem xét, quyết định:
a) Kế hoạch tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức cán bộ;
b) Giao chỉ tiêu biên chế hàng năm cho các đơn vị thuộc Tổng cục Thuế trong phạm vi tổng chỉ tiêu biên chế được Bộ trưởng Bộ Tài chính giao;
c) Các quy chế, quy trình quản lý cán bộ, công chức, viên chức ngành thuế;
d) Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; cử cán bộ, công chức, viên chức đi học tập, bồi dưỡng, nghiên cứu, khảo sát trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Tài chính;
đ) Các đề án về sắp xếp, kiện toàn tổ chức; sắp xếp nhân sự, tuyển dụng, sử dụng công chức, viên chức; quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cách chức, điều động, luân chuyển, biệt phái, chính sách cán bộ; khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ Tài chính.
3. Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án về công tác tổ chức cán bộ đó được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức trong ngành Thuế theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Tài chính.
5. Hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện quy chế dân chủ cơ sở và công tác bảo vệ chính trị nội bộ trong ngành thuế.
6. Chủ trì, phối hợp thực hiện công tác kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác tổ chức cán bộ đối với các tổ chức, cá nhân thuộc cơ quan thuế các cấp theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Tài chính.
7. Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng trong ngành thuế; tổng hợp đề xuất khen thưởng đối với tổ chức, cá nhân trong và ngoài ngành có thành tích xuất sắc trong công tác quản lý thuế và chấp hành pháp luật về thuế.
8. Tổ chức và hướng dẫn thực hiện công tác quản lý hồ sơ cán bộ, mó hiệu, số hiệu, biển hiệu công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế giao.
1. Trình Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế để trình Bộ trưởng Bộ Tài chính:
a) Các văn bản quy định về quản lý tài chính; kế hoạch tài chính, dự toán chi ngân sách hàng năm của ngành thuế;
b) Chương trình, kế hoạch dài hạn, trung hạn về kinh phí hoạt động, đầu tư xây dựng, trang bị tài sản, phương tiện làm việc, ấn chỉ thuế của ngành thuế;
c) Kế hoạch đầu tư xây dựng, cải tạo, sửa chữa lớn, kế hoạch chi ứng dụng công nghệ thông tin và hiện đại hoá của Tổng cục Thuế.
2. Trình Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế xem xét, quyết định:
a) Phương án phân bổ dự toán ngân sách, vốn đầu tư xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn cho các đơn vị, các dự án đầu tư của ngành thuế theo quy định của pháp luật;
b) Danh mục, kế hoạch mua sắm trang thiết bị, tài sản, kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu và giá gói thầu thuộc thẩm quyền của Tổng cục trưởng theo phân cấp của Bộ Tài chính;
c) Các quy chế quản lý tài chính, tài sản, quản lý đầu tư xây dựng cơ bản đối với các đơn vị thuộc Tổng cục Thuế theo quy định của pháp luật;
d) Thanh lý, điều chuyển tài sản, xử lý tài sản hư hỏng của các đơn vị thuộc Tổng cục Thuế theo quy định của pháp luật;
đ) Quyết toán nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản và sửa chữa lớn dự án hoàn thành theo quy định của pháp luật;
e) Giao dự toán kinh phí cho các đơn vị thuộc Tổng cục Thuế đó được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
3. Xây dựng các chế độ, quy định về công tác quản lý tài chính, đầu tư xây dựng, quản trị, quản lý ấn chỉ, đồng phục của ngành Thuế.
4. Tổ chức, hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra cơ quan thuế các cấp thực hiện dự toán kinh phí, đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản, phương tiện làm việc, đồng phục, ấn chỉ thuế.
5. Tham mưu, thẩm định trình duyệt dự án đầu tư, thực hiện vai trò là cấp quyết định đầu tư (hoặc chủ đầu tư) theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý đầu tư xây dựng của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
6. Tổ chức in, cấp phát, quyết toán ấn chỉ thuế thuộc thẩm quyền của Tổng cục Thuế; Hướng dẫn thực hiện các quy định về quản lý ấn chỉ trong và ngoài ngành thuế.
7. Thực hiện nhiệm vụ đơn vị dự toán cấp 3 của cơ quan Tổng cục Thuế; Thẩm tra báo cáo quyết toán tài chính năm của các đơn vị trực thuộc Tổng cục Thuế; tổng hợp và lập báo cáo quyết toán tài chính toàn ngành; thông báo quyết toán tài chính năm được duyệt cho các đơn vị trực thuộc Tổng cục Thuế.
8. Thực hiện công tác phục vụ cho các hoạt động của cơ quan Tổng cục Thuế; tổ chức công tác bảo vệ cơ quan, kho tàng ấn chỉ, tài sản, phòng cháy chữa cháy đảm bảo an toàn, vệ sinh cơ quan; quản lý cơ sở vật chất và tài sản công.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế giao.
1. Trình Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế để trình Bộ trưởng Bộ Tài chính kế hoạch hoạt động hàng năm của ngành thuế.
2. Trình Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế xem xét, quyết định:
a) Quy chế làm việc của Tổng cục Thuế, nội quy cơ quan, chương trình kế hoạch công tác tháng, quý của Tổng cục Thuế;
b) Cung cấp thông tin cho các cơ quan báo chí, cơ quan thông tin đại chúng sau khi được phê duyệt.
2. Giúp lãnh đạo Tổng cục Thuế theo dõi, đôn đốc, điều phối hoạt động của các đơn vị thuộc Tổng cục trong việc thực hiện chương trình công tác, chấp hành quy chế làm việc của Tổng cục và chế độ báo cáo theo quy định; báo cáo Tổng cục trưởng theo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình triển khai thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị thuộc Tổng cục Thuế.
3. Tổng hợp, đánh giá kết quả triển khai chương trình, kế hoạch công tác theo định kỳ của cơ quan Tổng cục Thuế; đề xuất với lãnh đạo Tổng cục các biện pháp chỉ đạo triển khai chương trình, kế hoạch công tác theo đúng tiến độ.
4. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Thuế chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu phục vụ cho các cuộc họp, hội nghị của lãnh đạo Tổng cục Thuế.
5. Rà soát nội dung, thể thức, thủ tục hành chính các văn bản do các đơn vị thuộc Tổng cục Thuế soạn thảo trước khi trình cấp có thẩm quyền ban hành.
6. Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các quy định về thủ tục hành chính, quản lý công văn, giấy tờ, nghiệp vụ quản lý công tác văn thư, lưu trữ và công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong toàn ngành.
7. Sơ kết, tổng kết, đánh giá, báo cáo định kỳ, đột xuất tình hình hoạt động của toàn ngành thuế theo quy định.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế giao.
Điều 14. Quyền hạn của Vụ, Văn phòng thuộc Tổng cục Thuế
1. Tổ chức chỉ đạo triển khai lĩnh vực công tác được giao thống nhất trong toàn ngành; biên soạn tài liệu và tham gia đào tạo cán bộ, công chức thuế; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định; quản lý cán bộ, công chức và tài sản của đơn vị theo quy định.
2. Được quyền yêu cầu các đơn vị thuộc Tổng cục Thuế cung cấp số liệu, tài liệu có liên quan phục vụ cho công tác nghiệp vụ chuyên môn được giao.
3. Được ký thừa lệnh Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế các văn bản hướng dẫn, giải thích, tổ chức thực hiện các nội dung quản lý thuộc lĩnh vực chuyên môn được giao theo Quy chế làm việc của Tổng cục Thuế.
1. Vụ Pháp chế, Vụ Dự toán thu thuế, Vụ Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế, Vụ Quản lý nợ và Cưỡng chế thuế, Vụ Kê khai và Kế toán thuế, Vụ Hợp tác quốc tế, Vụ Quản lý thuế thu nhập cá nhân làm việc theo chế độ chuyên viên.
2. Vụ Chính sách có các phòng:
a) Phòng Chính sách tổng hợp;
b) Phòng Chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp;
c) Phòng Chính sách thuế giá trị gia tăng và tiêu thụ đặc biệt;
d) Phòng Chính sách thuế về đất đai, tài nguyên, phí, lệ phí và thu khác.
3. Vụ Quản lý thuế doanh nghiệp lớn có các phòng:
a) Phòng Tổng hợp;
b) Phòng Cơ sở dữ liệu.
4. Vụ Tổ chức cán bộ có các phòng:
a) Phòng Tổng hợp;
b) Phòng Quản lý cán bộ;
c) Phòng Thi đua - Khen thưởng.
5. Vụ Kiểm tra nội bộ có các phòng:
a) Phòng Tổng hợp;
b) Phòng Kiểm tra nội bộ;
c) Phòng Giải quyết khiếu nại, tố cáo nội bộ.
6. Vụ Tài vụ - Quản trị có các phòng:
a) Phòng Kế hoạch - Tài chính;
b) Phòng Tài vụ;
c) Phòng Quản lý xây dựng cơ bản;
d) Phòng Quản trị;
đ) Phòng Quản lý tài sản;
e) Phòng Quản lý ấn chỉ.
7. Văn phòng có các phòng:
a) Phòng Thư ký - Tổng hợp;
b) Phòng Hành chính - Lưu trữ;
c) Đại diện Văn phòng Tổng cục Thuế tại thành phố Hồ Chớ Minh.
Nhiệm vụ của các phòng và Đại diện Văn phòng Tổng cục Thuế tại thành phố Hồ Chí Minh do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quy định.
Điều 16. Lãnh đạo Vụ, Văn phòng
1. Vụ thuộc Tổng cục Thuế có Vụ trưởng và một số Phó Vụ trưởng; Văn phòng thuộc Tổng cục Thuế có Chánh Văn phòng và một số Phó Chánh Văn phòng.
Vụ trưởng, Chánh Văn phòng chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về toàn bộ hoạt động Vụ, Văn phòng; Phó Vụ trưởng, Phó Chánh Văn phòng chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng, Chánh Văn phòng và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.
2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm đối với các chức danh lãnh đạo Vụ, Văn phòng và các chức danh lãnh đạo khác của các Vụ, Văn phòng thuộc Tổng cục Thuế thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Tài chính.
3. Vụ trưởng, Chánh Văn phòng có trách nhiệm quản lý cán bộ, công chức và tài sản của đơn vị theo quy định của pháp luật.
Biên chế của các Vụ, Văn phòng thuộc Tổng cục Thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quyết định trong tổng số biên chế được giao.
Điều 18. Thẩm quyền sửa đổi, bổ sung quy định
Việc sửa đổi, bổ sung Quy định này do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định./.