Quyết định 114/2009/QĐ-UBND ban hành định mức thu, miễn thu thuỷ lợi phí và tiền nước từ công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành

Số hiệu 114/2009/QĐ-UBND
Ngày ban hành 05/08/2009
Ngày có hiệu lực 15/08/2009
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Ninh
Người ký Nguyễn Nhân Chiến
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 114/2009/QĐ-UBND

Bắc Ninh, ngày 05 tháng 8 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỊNH MỨC THU, MIỄN THU THUỶ LỢI PHÍ VÀ TIỀN NƯỚC TỪ CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH

Căn cứ vào Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26.11.2003;
Căn cứ Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14.11.2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28.11.2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi;
Căn cứ Thông tư số 36/2009/TT-BTC ngày 26.02.2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 115/2008/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Liên ngành: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Bản quy định về mức thu, miễn thu thuỷ lợi phí và tiền nước từ công trình thuỷ lợi phí trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”.

Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 75/2004/QĐ-UB ngày 31.5.2004; Quyết định số 70/2007/QĐ-UBND ngày 11.10.2007 và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và thị xã; Kho bạc Nhà nước Bắc Ninh và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UBND TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Nhân Chiến

 

QUY ĐỊNH

VỀ MỨC THU, MIỄN THUỶ LỢI PHÍ VÀ TIỀN NƯỚC TỪ CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 114/2009/QĐ-UBND ngày 05/8/2009 của UBND tỉnh Bắc Ninh)

Điều 1. Những Quy định chung:

1. Đối tượng thu thuỷ lợi phí (TLP) và tiền nước: Các tổ chức, cá nhân (gọi tắt là hộ dùng nước) được hưởng lợi về tưới, tiêu hoặc các dịch vụ khác sử dụng nguồn nước từ các công trình thuỷ lợi để phục vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và kinh doanh trên địa bàn tỉnh đều phải thanh toán TLP hoặc tiền nước cho các tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý khai thác công trình thuỷ lợi.

2. Mức thu TLP được tính trên cơ sở diện tích mặt đất, mặt nước hoặc khối lượng nước được phục vụ tưới, tiêu nước đáp ứng yêu cầu của các hộ dùng nước. Phân loại diện tích, biện pháp tưới, tiêu phục vụ để thu TLP như sau:

- Diện tích tưới, tiêu chủ động: Là diện tích đưa được nước trực tiếp từ công trình thuỷ lợi vào mặt ruộng hoặc rút nước từ mặt ruộng ra công trình đảm bảo yêu cầu sản xuất và sinh trưởng của cây trồng.

- Diện tích tưới, tiêu chủ động một phần: Là diện tích đưa được nước trực tiếp từ công trình thuỷ lợi vào mặt ruộng hoặc rút được từ mặt ruộng ra công trình, nhưng hộ dùng nước vẫn phải bơm tát trên 1/3 số lần tưới theo hợp đồng.

- Diện tích tạo nguồn: Là diện tích được tưới mà các hộ dùng nước phải trực tiếp bơm, tát từ hệ thống công trình thuỷ lợi do Công ty KTCTTL nhà nước tạo nguồn và diện tích chỉ có hợp đồng tiêu nước.

- Đối với diện tích được phục vụ tưới, tiêu chủ động và diện tích tưới tiêu chủ động một phần, mức thu TLP được quy định tính từ công trình thuỷ lợi đầu mối đến vị trí cống đầu kênh của tổ chức HTX dùng nước (vị trí cống đầu kênh của các tổ chức HTX dùng nước trong hệ thống công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh do Sở Nông nghiệp và PTNT trình UBND tỉnh quy định).

3. Từ sau cống đầu kênh đến mặt ruộng, mặt nước và ngược lại là do thuỷ nông cơ sở của tổ chức HTX dùng nước chịu trách nhiệm dẫn nước và được hưởng thù lao gọi là phí dịch vụ lấy nước. Phí dịch vụ lấy nước là do tổ chức HTX dùng nước và hộ sử dụng nước thoả thuận, không được nhà nước hỗ trợ. Mức phí dịch vụ lấy nước thoả thuận không được cao hơn mức trần quy định tại Điểm 2.3, Điều 2 của Quy định này.

4. Đối tượng, phạm vi, mức miễn và nguồn kinh phí cấp bù nhiễm thu TLP:

Thực hiện theo quy định tại mục II Thông tư số 36/2009/TT-BTC ngày 26.02.2009 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14.11.2008 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28.11.2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi.

5. Trình tự, thủ tục, hồ sơ, thẩm quyền quyết định diện tích đất được miễn TLP:

Thực hiện theo quy định tại mục III Thông tư số 36/2009TT-BTC.

Điều 2. Quy định mức thu TLP, tiền nước và phí dịch vụ lấy nước:

2.1. Đối với công trình thuỷ lợi được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.

a. Biểu mức thu TLP đối với trồng lúa, mạ, hoa màu, cây công nghiệp ngắn ngày.

[...]