Quyết định 1128/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án Phát triển thể dục, thể thao tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030
Số hiệu | 1128/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 25/05/2022 |
Ngày có hiệu lực | 25/05/2022 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hưng Yên |
Người ký | Nguyễn Duy Hưng |
Lĩnh vực | Thể thao - Y tế |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1128/QĐ-UBND |
Hưng Yên, ngày 25 tháng 5 năm 2022 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thể dục thể thao năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thể dục, thể thao ngày 14/6/2018;
Căn cứ Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 Hội nghị lần thứ IX Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước;
Căn cứ Quyết định số 2160/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1355/QĐ-TTg ngày 14/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và Du lịch vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 2164/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở giai đoạn 2013 - 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lần thứ XIX nhiệm kỳ 2020 -2025 ngày 26/10/2020;
Căn cứ Nghị quyết số 18-NQ/TU ngày 08/12/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Đề án phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 252/2019/NQ-HĐND ngày 06/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định chế độ đối với vận động viên, huấn luyện viên và chi tiêu tài chính đối với các giải thể thao;
Theo đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Hưng Yên tại Tờ trình số 70/TTr-SVHTTDL ngày 27/4/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án Phát triển thể dục, thể thao tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030 với các nội dung sau:
I. THỰC TRẠNG THỂ DỤC THỂ THAO TỈNH HƯNG YÊN GIAI ĐOẠN 2012 - 2021
1. Kết quả công tác thể dục thể thao
1.1. Thể dục thể thao cho mọi người
a) Thể dục thể thao quần chúng
Qua 10 năm thực hiện Đề án Phát triển sự nghiệp Thể dục thể thao tỉnh Hưng Yên đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 (Quyết định số 1097/QĐ-UBND ngày 28/6/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên) số người luyện tập thể dục thể thao thường xuyên bình quân hằng năm tăng từ 0,9 đến 1,3%; số gia đình thể thao bình quân hàng năm tăng từ 0,8 đến 1%.
Nhận thức của người dân về lợi ích của luyện tập thể dục thể thao (TDTT), nâng cao sức khỏe được nâng lên; nhu cầu tập luyện TDTT của các đối tượng từ thiếu niên, nhi đồng đến người cao tuổi; các tầng lớp nông dân, công nhân, trí thức; người dân thành thị và nông thôn; người bình thường và người khuyết tật đều tăng cao; các điểm, nhóm, câu lạc bộ TDTT cơ sở được tăng cường; góp phần đẩy mạnh cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” gắn với việc thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và “Chương trình xây dựng nông thôn mới”.
b) Giáo dục thể chất và thể thao trong trường học
Công tác giáo dục thể chất trong nhà trường thường xuyên được củng cố và nâng cao chất lượng, các hoạt động phong trào thể thao trong trường học ngày càng phong phú. Hằng năm có nhiều cuộc thi đấu thể thao, Hội khỏe Phù Đổng không ngừng được nâng lên về số lượng vận động viên và chất lượng giải thi đấu.
100% trường cấp Tiểu học, THCS, THPT tổ chức giảng dạy GDTC nội khóa theo đúng chương trình của Bộ giáo dục và Đào tạo quy định; trên 80% số trường có giờ TDTT ngoại khóa. Hằng năm cấp Tiểu học, THCS, THPT đạt từ 90-95% tiêu chuẩn rèn luyện thể thao; các trường đại học, cao đẳng, trung cấp đạt 85-90%.
c) Phong trào thể dục thể thao trong lực lượng vũ trang
Phong trào TDTT trong lực lượng vũ trang thường xuyên được duy trì, trọng tâm là tổ chức huấn luyện, rèn luyện thể lực theo chuẩn, gắn liền với phong trào "Chiến sỹ khỏe”; thực hiện phương châm mọi quân nhân đều phải tham gia chương trình huấn luyện thể lực bắt buộc, đồng thời mỗi người tự chọn cho mình một môn thể thao hoặc một hình thức luyện tập để tăng cường sức khỏe nâng cao hiệu quả công tác, phục vụ đời sống văn hóa, tinh thần. Có 98,1% cán bộ, chiến sỹ trong độ tuổi đạt tiêu chuẩn về rèn luyện thân thể hằng năm.
(Chi tiết tại phụ lục I kèm theo).
1.2. Thể thao thành tích cao
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1128/QĐ-UBND |
Hưng Yên, ngày 25 tháng 5 năm 2022 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thể dục thể thao năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thể dục, thể thao ngày 14/6/2018;
Căn cứ Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 Hội nghị lần thứ IX Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước;
Căn cứ Quyết định số 2160/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1355/QĐ-TTg ngày 14/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và Du lịch vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 2164/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở giai đoạn 2013 - 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lần thứ XIX nhiệm kỳ 2020 -2025 ngày 26/10/2020;
Căn cứ Nghị quyết số 18-NQ/TU ngày 08/12/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Đề án phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 252/2019/NQ-HĐND ngày 06/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định chế độ đối với vận động viên, huấn luyện viên và chi tiêu tài chính đối với các giải thể thao;
Theo đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Hưng Yên tại Tờ trình số 70/TTr-SVHTTDL ngày 27/4/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án Phát triển thể dục, thể thao tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030 với các nội dung sau:
I. THỰC TRẠNG THỂ DỤC THỂ THAO TỈNH HƯNG YÊN GIAI ĐOẠN 2012 - 2021
1. Kết quả công tác thể dục thể thao
1.1. Thể dục thể thao cho mọi người
a) Thể dục thể thao quần chúng
Qua 10 năm thực hiện Đề án Phát triển sự nghiệp Thể dục thể thao tỉnh Hưng Yên đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 (Quyết định số 1097/QĐ-UBND ngày 28/6/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên) số người luyện tập thể dục thể thao thường xuyên bình quân hằng năm tăng từ 0,9 đến 1,3%; số gia đình thể thao bình quân hàng năm tăng từ 0,8 đến 1%.
Nhận thức của người dân về lợi ích của luyện tập thể dục thể thao (TDTT), nâng cao sức khỏe được nâng lên; nhu cầu tập luyện TDTT của các đối tượng từ thiếu niên, nhi đồng đến người cao tuổi; các tầng lớp nông dân, công nhân, trí thức; người dân thành thị và nông thôn; người bình thường và người khuyết tật đều tăng cao; các điểm, nhóm, câu lạc bộ TDTT cơ sở được tăng cường; góp phần đẩy mạnh cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” gắn với việc thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và “Chương trình xây dựng nông thôn mới”.
b) Giáo dục thể chất và thể thao trong trường học
Công tác giáo dục thể chất trong nhà trường thường xuyên được củng cố và nâng cao chất lượng, các hoạt động phong trào thể thao trong trường học ngày càng phong phú. Hằng năm có nhiều cuộc thi đấu thể thao, Hội khỏe Phù Đổng không ngừng được nâng lên về số lượng vận động viên và chất lượng giải thi đấu.
100% trường cấp Tiểu học, THCS, THPT tổ chức giảng dạy GDTC nội khóa theo đúng chương trình của Bộ giáo dục và Đào tạo quy định; trên 80% số trường có giờ TDTT ngoại khóa. Hằng năm cấp Tiểu học, THCS, THPT đạt từ 90-95% tiêu chuẩn rèn luyện thể thao; các trường đại học, cao đẳng, trung cấp đạt 85-90%.
c) Phong trào thể dục thể thao trong lực lượng vũ trang
Phong trào TDTT trong lực lượng vũ trang thường xuyên được duy trì, trọng tâm là tổ chức huấn luyện, rèn luyện thể lực theo chuẩn, gắn liền với phong trào "Chiến sỹ khỏe”; thực hiện phương châm mọi quân nhân đều phải tham gia chương trình huấn luyện thể lực bắt buộc, đồng thời mỗi người tự chọn cho mình một môn thể thao hoặc một hình thức luyện tập để tăng cường sức khỏe nâng cao hiệu quả công tác, phục vụ đời sống văn hóa, tinh thần. Có 98,1% cán bộ, chiến sỹ trong độ tuổi đạt tiêu chuẩn về rèn luyện thân thể hằng năm.
(Chi tiết tại phụ lục I kèm theo).
1.2. Thể thao thành tích cao
Năm 2012, thể thao Hưng Yên có 13 môn với 180 vận động viên (VĐV) được đào tạo tập trung; số huy chương hằng năm đạt được đều tăng và vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Nhiều VĐV được tham gia các giải quốc tế và đạt nhiều thành tích như: HCV giải Vô địch trẻ Taekwondo Đông Nam Á năm 2015, HCV giải Vô địch Pencaksilat Đông Nam Á năm 2016, HCV Giải Rowing Vô địch Đông Nam Á năm 2016, HCV giải Vô địch Đông Nam Á Canoeing 2019, HCB giải Vô địch Taekwondo Châu Á năm 2019... Hai môn thể thao tập thể đạt được thành tích xuất sắc: Đội Bóng đá Nhi đồng nhiều năm liên tục là một trong 8 đội mạnh toàn quốc, năm 2018 giành huy chương bạc toàn quốc; năm 2020 giành huy chương đồng toàn quốc; đội Bóng đá Phố Hiến giành hạng Nhì giải hạng Nhất quốc gia 2019; năm 2020 đứng thứ 4. Tại Đại hội TDTT Toàn quốc lần thứ VII năm 2014 thể thao Hưng Yên đạt 01 huy chương vàng, 08 huy chương bạc và 16 huy chương đồng xếp thứ hạng 44/65 tỉnh, thành, ngành; Đại hội TDTT toàn quốc lần thứ VIII năm 2018, giành được 25 huy chương các loại, trong đó có 03 huy chương vàng, 07 huy chương bạc, 15 huy chương đồng, xếp thứ hạng 35/65 tỉnh, thành, ngành, tăng 9 bậc so với kỳ Đại hội trước.
(Chi tiết tại Phụ lục II kèm theo)
1.3. Cơ sở vật chất
Đến năm 2020, trên địa bàn tỉnh Hưng Yên có 152 sân vận động, sân bóng đá diện tích sân (5-7 người); 79 nhà luyện tập thể thao đơn giản; 44 bể bơi các loại; 773 sân luyện tập TDTT đơn giản, 72 phòng luyện tập TDTT đơn giản. 10/10 huyện, thị xã, thành phố có đất quy hoạch cho công trình phục vụ hoạt động TDTT và 4/10 huyện, thành phố có nhà tập luyện TDTT là huyện Văn Lâm, Phù Cừ, Khoái Châu, thành phố Hưng Yên. Thị xã Mỹ Hào và các huyện còn lại có sân vận động, các phòng, sân bãi luyện tập các môn thể thao, đáp ứng nhu cầu tập luyện cơ bản của người dân.
(Chi tiết tại Phụ lục III, IV, V kèm theo)
2.1. Cấp tỉnh
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có phòng Quản lý TDTT gồm 04 công chức; 01 đơn vị sự nghiệp TDTT (Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu TDTT tỉnh) với 43 người làm việc (trong đó có 35 viên chức, 02 HĐ 68 và 06 người hợp đồng vụ việc), đào tạo 235 vận động viên ở 14 môn thể thao. Thành lập một số Liên đoàn Thể thao cấp tỉnh như: Liên đoàn Bóng bàn, Liên đoàn Cầu lông, Liên đoàn Quần vợt, Hội Golf tỉnh Hưng Yên để phát triển phong trào và hỗ trợ đào tạo VĐV.
2.2. Cấp huyện: Có 10 Phòng Văn hóa Thông tin và 10 đơn vị sự nghiệp (Trung tâm Văn hóa và Truyền thanh) với tổng số 209 người (trong đó có 163 viên chức, 46 công chức).
2.3. Cấp xã, phường, thị trấn: Đều có 01 công chức văn hóa kiêm nhiệm làm công tác TDTT.
3. Ngân sách nhà nước cấp cho hoạt động sự nghiệp thể dục thể thao
3.1. Cấp tỉnh
- Giai đoạn 2012-2015 được cấp bình quân khoảng: 20 tỷ/năm.
- Giai đoạn 2016 - 2021 được cấp bình quân khoảng: 30 tỷ/năm.
3.2. Cấp huyện
- Giai đoạn 2012-2015 được cấp bình quân khoảng: 500 triệu /năm/huyện.
- Giai đoạn 2016 - 2021 được cấp bình quân khoảng: 600 triệu /năm/huyện.
3.3. Cấp xã
- Giai đoạn 2012 - 2015 được cấp bình quân khoảng: 30 triệu/năm/xã.
- Giai đoạn 2016 - 2021 được cấp bình quân khoảng: 40 triệu/năm/xã.
4.1. Kết quả đạt được
Qua 10 năm thực hiện, phát huy kết quả đạt được từ việc đẩy mạnh cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” đến nay phong trào TDTT cho mọi người ngày càng phát triển theo hướng ổn định và đi vào chiều sâu, các hoạt động thể dục thể thao khá phong phú, sôi nổi thu hút đông đảo quần chúng nhân dân tham gia, phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị của địa phương; các chỉ tiêu cơ bản về thể thao cho mọi người tăng hằng năm. Thể thao thành tích cao giữ vững thế mạnh ở một số môn và nâng cao chất lượng ở các môn tiềm năng, đóng góp nhiều thành tích cho tỉnh và thành tích chung cho quốc gia. Vận động viên đạt đẳng cấp quốc gia và số huy chương tại các giải thể thao toàn quốc năm sau cao hơn năm trước và vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Qua đó khẳng định, TDTT tỉnh Hưng Yên phát triển đúng hướng, mang lại hiệu quả thiết thực, góp phần vào thành tựu chung về phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Công tác xã hội hóa TDTT đã có nhiều chuyển biến tốt, toàn ngành từ tỉnh đến cơ sở đều quán triệt quan điểm xã hội hóa trong hoạt động TDTT, nhất là sự chuyển biến về nhận thức của cán bộ, nhân dân đối với vấn đề này, từ đó nâng dần sự đầu tư cơ sở vật chất phục vụ cho các hoạt động TDTT từng bước đáp ứng nhu cầu tập luyện của người dân.
4.2. Hạn chế, tồn tại
Phong trào TDTT quần chúng phát triển chưa đồng bộ, chất lượng chưa cao, người dân ở nông thôn, vùng xa thị trấn tham gia tập luyện TDTT còn ít. Chưa quan tâm đến việc phát triển TDTT cho người khuyết tật, lực lượng công nhân; chất lượng hoạt động các Liên đoàn thể thao của tỉnh kém hiệu quả.
Chất lượng và hiệu quả công tác giáo dục thể chất trong nhiều trường học chưa đáp ứng mục tiêu giáo dục toàn diện; hoạt động ngoại khóa TDTT quan tâm chưa thường xuyên; đội ngũ giáo viên giáo dục thể chất trong toàn tỉnh còn thiếu (bậc tiểu học, THCS); kinh phí bảo đảm cho hoạt động TDTT của mỗi đơn vị còn nhiều hạn chế; cơ sở vật chất lạc hậu, chưa bảo đảm nhu cầu giảng dạy, tập luyện và tổ chức thi đấu.
Phong trào "Chiến sĩ khỏe" trong lực lượng vũ trang được duy trì nhưng chất lượng chưa cao.
Hệ thống đào tạo VĐV thể thao thành tích cao chưa mang tính liên tục; sự thiếu hụt vận động viên các tuyến; lực lượng huấn luyện viên giỏi, huấn luyện đỉnh cao còn thiếu; công tác thải loại, tuyển chọn VĐV chưa khoa học; đầu tư các môn còn dàn trải, hiệu quả thấp. Trang thiết bị, dụng cụ phục vụ cho huấn luyện thể thao thành tích cao còn thiếu, lạc hậu, chậm được nâng cấp, sửa chữa; không có nhà thi đấu thể dục thể thao tiêu chuẩn, nhà tập đa môn, sân điền kinh tiêu chuẩn... Một số môn thể thao trọng điểm của tỉnh như: Bóng chuyền nữ, đua thuyền rowing, canoeing, bóng bàn, bắn cung, quần vợt không đạt được chỉ tiêu đề ra.
Nhiều địa phương chưa có quy hoạch đất cho công trình thể dục thể thao. Thực trạng đất cơ sở dành cho thể thao đến hết năm 2021 mới đạt khoảng 0,11% đất tự nhiên; diện tích đất dành cho thể thao/người mới đạt 2,6m2/người.
Công trình thể thao tại các địa phương còn thiếu, quy mô đơn giản, chưa đạt chuẩn, chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu luyện tập, thi đấu thể thao cho VĐV và nhân dân.
4.3. Nguyên nhân của hạn chế, tồn tại
Một số cấp ủy, Đảng chính quyền chưa quan tâm đúng mức TDTT trong công tác phát huy nhân tố con người là một bộ phận quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng ở địa phương.
Công tác tuyên truyền và giáo dục nâng cao nhận thức về hiệu quả của việc tập luyện TDTT, vai trò ý nghĩa chính trị của các hoạt động thể dục thể thao trong phát triển kinh tế xã hội trên các phương tiện thông tin đại chúng còn hạn chế.
Công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành ở một số nơi còn nhiều hạn chế, chưa được đổi mới, chưa tích cực trong việc tham mưu giúp các cấp ủy Đảng, chính quyền trong việc lãnh đạo, chỉ đạo phát triển các hoạt động TDTT.
Đội ngũ huấn luyện viên các môn thể thao thành tích cao chưa đáp ứng về trình độ chuyên môn, thiếu năng động sáng tạo, thiếu kinh nghiệm để áp dụng nâng cao trình độ chuyên môn và thành tích cho vận động viên.
Công tác xã hội hóa vẫn còn hạn chế so với yêu cầu, còn trông chờ vào ngân sách nhà nước, thiếu chủ động trong vận động các tầng lớp xã hội tham gia vào hoạt động TDTT như tài trợ, ủng hộ cho các giải thể thao, tổ chức thi đấu, đầu tư cơ sở vật chất, các đội tuyển của tỉnh nhất là đội Bóng chuyền nữ vì vậy đội Bóng chuyền nữ không đạt được mục tiêu trở lại đội mạnh năm 2020.
Ngân sách dành cho sự nghiệp TDTT từ tỉnh đến cơ Sở còn thấp làm ảnh hưởng đến việc tổ chức các hoạt động thể dục thể thao.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lần thứ XIX nhiệm kỳ 2020-2025; phát huy tiềm năng, lợi thế của Tỉnh nằm ở Trung tâm Đồng bằng Bắc bộ gần trung tâm TDTT của cả nước và một số thành phố lớn có TDTT phát triển như Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương; cụ thể hóa các nội dung, chương trình nhằm phát triển TDTT toàn diện:
- Ưu tiên phát triển TDTT cho mọi người nhằm rèn luyện thể lực, tăng cường sức khỏe, phát huy nhân tố con người trong các tầng lớp nhân dân nhất là thanh, thiếu nhi và là yếu tố quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Phát triển thể thao thành tích cao trên nền tảng thể thao quần chúng nhất là TDTT trong trường học; củng cố các môn thể thao truyền thống của tỉnh; khai thác phát triển một số môn thể thao mới có thể mạnh, tiềm năng, lợi thế của tỉnh.
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa; tập trung khai thác, huy động mọi nguồn lực trong nhân dân nhất là các doanh nghiệp, nhà đầu tư để phát triển TDTT nhanh và bền vững; nâng cao thành tích thi đấu, thu hẹp khoảng cách trình độ thể thao với các tỉnh trong khu vực và toàn quốc.
1. Mục tiêu tổng quát
- Phát triển TDTT cho mọi người để nâng cao sức khỏe nhân dân, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tăng tuổi thọ của người dân; tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động "Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại" gắn với phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" và các phong trào thi đua; đẩy mạnh công tác phối hợp để phát triển thể thao trong lực lượng thanh thiếu niên và lực lượng học sinh bền vững và có hiệu quả.
- Phát triển thể thao thành tích cao theo hướng bền vững, xác định một số môn thể thao có thế mạnh, phù hợp với đặc điểm thể chất và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nâng cao thành tích thi đấu, thu hẹp khoảng cách trình độ thể thao với các tỉnh trong khu vực và toàn quốc; tích cực tham gia các hoạt động TDTT khu vực và toàn quốc; xác định các môn võ là môn thể thao mũi nhọn của tỉnh; phấn đấu giành thứ hạng cao hơn trong các kỳ Đại hội TDTT toàn quốc.
- Huy động mọi nguồn lực trong việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho các công trình thể thao các cấp, nhất là cấp tỉnh.
- Phát triển bóng đá nói chung và bóng đá nhi đồng U11 tỉnh Hưng Yên nói riêng trên cơ sở hợp tác, phát huy nguồn nhân lực và cơ sở vật chất của Trung tâm đào tạo bóng đá PVF.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Giai đoạn 2022-2025
a) Thể dục thể thao cho mọi người
- Thể dục, thể thao quần chúng:
+ Số người tập luyện thể dục thể thao thường xuyên đạt 37%.
+ Số gia đình tập luyện thể dục thể thao đạt 31%.
+ Hằng năm tổ chức khoảng 27 - 30 giải thể thao quần chúng cấp tỉnh và tham dự 4 - 5 giải thể thao quần chúng toàn quốc.
+ Số câu lạc bộ, điểm nhóm tập luyện thể thao tại các cơ quan đơn vị, các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh hơn 2.000 câu lạc bộ.
- Số trường học phổ thông thực hiện đầy đủ chương trình giáo dục thể chất nội khóa đạt 100% theo quy định. Đổi mới nội dung, hình thức đa dạng hóa các hoạt động TDTT ngoại khóa, phấn đấu đạt khoảng 85%.
- Số cán bộ, chiến sỹ trong lực lượng vũ trang kiểm tra tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng rèn luyện thân thể đạt trên 98,5%.
(Chi tiết tại Phụ lục VI kèm theo)
b) Thể thao thành tích cao
- Đào tạo từ 250 - 300 VĐV (14 môn hiện có, nghiên cứu phát triển thêm 03 môn mới: Muay Thái, nhảy cầu, bi sắt hoặc thay thế những môn kém hiệu quả).
- Hằng năm tham gia từ 38 - 45 giải thể thao quốc gia, quốc tế, Sea Games phấn đấu giành 145 - 150 huy chương các loại, trong đó trên 20 huy chương các loại ở giải vô địch quốc gia hằng năm.
- Đại hội thể dục thể thao toàn quốc năm 2022 phấn đấu xếp hạng toàn đoàn 36- 40/65 tỉnh, thành, ngành giành được từ 2-3 huy chương vàng trở lên.
- Có trên 50 VĐV được phong cấp I, dự bị kiện tướng, kiện tướng quốc gia; hằng năm phấn đấu có 10 VĐV các môn thể thao được triệu tập vào các đội tuyển Quốc gia, tuyển trẻ quốc gia.
- Đội bóng chuyền nữ phấn đấu lên hạng đội mạnh toàn quốc trước năm 2025 (nếu có nhà tài trợ); đội bóng đá nhi đồng phấn đấu giành huy chương U11.
2.2. Định hướng đến năm 2030
a) Thể thao cho mọi người
- Số người tập luyện thể dục thể thao thường xuyên đạt 40%;
- Số gia đình tập luyện thể dục thể thao đạt trên 33%;
- Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng công tác giáo dục thể chất trong trường học.
- Số cán bộ, chiến sỹ trong lực lượng vũ trang tiêu chuẩn rèn luyện thân thể đạt trên 98,5% và nâng cao chất lượng hiệu quả.
b) Thể thao thành tích cao
- Đào tạo từ 350 - 400 VĐV các môn thể thao trọng điểm của tỉnh, nghiên cứu phát triển thêm một số môn thể thao mới như: Kick boxing, khiêu vũ thể thao, bóng chuyền bãi biển, vovinam.. hoặc thay thế những môn kém hiệu quả.
- Hằng năm phấn đấu đạt từ 170 - 185 huy chương các loại, trong đó có trên 40 huy chương các loại ở giải vô địch quốc gia.
- Đại hội thể dục thể thao toàn quốc năm 2026 phấn đấu xếp hạng dưới 30 toàn đoàn, giành được trên 6 huy chương vàng.
- Đại hội thể dục, thể thao toàn quốc năm 2030 phấn đấu xếp hạng trên 25 toàn đoàn, giành được trên 7 huy chương vàng.
- Có trên 80 VĐV được phong cấp I, kiện tướng quốc gia hằng năm.
- Đội bóng chuyền nữ duy trì thi đấu ở hạng đội mạnh quốc gia; Đội bóng đá nhi đồng phấn đấu giành huy chương vàng lứa tuổi U11, phát triển Bóng đá U13, U15, U17, U19, U21...
- Hằng năm có từ 15 - 20 VĐV các môn thể thao được triệu tập vào các đội tuyển quốc gia, tuyển trẻ quốc gia, được tham dự thi đấu quốc tế giành huy chương.
1. Nhiệm vụ và giải pháp chung
- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các chủ trương, đường lối, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về TDTT.
- Xác định rõ công tác phát triển TDTT là nhiệm vụ thường xuyên của cấp ủy Đảng, chính quyền, phải đưa nội dung này vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm, 5 năm và dài hạn của các huyện, thị xã, thành phố.
1.2. Đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức về thể dục thể thao
- Tích cực tuyên truyền về tác dụng, lợi ích của luyện tập TDTT, qua đó giúp cán bộ và nhân dân nhận thức rõ ý nghĩa, tác dụng của việc rèn luyện thân thể, tích cực tham gia các hoạt động TDTT phù hợp với sở thích, lứa tuổi, trình độ thể lực, hình thành ý thức tự giác say mê luyện tập.
- Xác định công tác thể dục, thể thao là trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các đoàn thể, tổ chức xã hội và quần chúng nhân dân, trong đó giữ vai trò nòng cốt. Đẩy mạnh tuyên truyền về chủ trương xã hội hóa TDTT, xác định nhà nước và nhân dân cùng làm.
- Các cơ quan báo chí, phát thanh truyền hình cấp tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố có kế hoạch triển khai công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về ý nghĩa, tầm quan trọng của hoạt động TDTT trên địa bàn toàn tỉnh. Đặc biệt đẩy mạnh tuyên truyền quan điểm đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và tư tưởng Hồ Chí Minh trong xây dựng và phát triển phong trào thể dục, thể thao, thực hiện mục tiêu "Dân cường nước thịnh", "Thể dục thể thao vì sức khỏe và hạnh phúc của nhân dân".
1.3. Đổi mới nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý công tác TDTT
- Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao trình độ lý luận và kinh nghiệm thực tiễn cho đội ngũ cán bộ, nhằm tham mưu kịp thời, có chất lượng cho các cấp ủy Đảng, chính quyền trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo phát triển sự nghiệp TDTT của tỉnh.
- Chỉ đạo cải tiến phương pháp đào tạo, nâng cao hiệu quả đào tạo vận động viên, thường xuyên kiểm tra đánh giá, thải loại những vận động viên khả năng kém phát triển, bổ sung vận động viên có triển vọng.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động của đơn vị sự nghiệp TDTT; có chế tài xử lý nghiêm đối với những hành vi vi phạm trọng hoạt động TDTT. Tăng cường xây dựng hệ thống tổ chức, quản lý các hội, hiệp hội, liên đoàn, câu lạc bộ thể dục thể thao cho mọi người.
1.4. Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động TDTT
- Từng bước chuyển các đơn vị sự nghiệp TDTT sang mô hình cung ứng dịch vụ công và đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo kinh phí.
- Phát triển hệ thống liên đoàn, hiệp hội TDTT; củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của các liên đoàn, hiệp hội; chuyển giao từng bước các hoạt động trong lĩnh vực TDTT cho các liên đoàn, hiệp hội TDTT phù hợp với quy định hiện hành và xu thế phát triển.
- Khuyến khích phát triển các cơ sở kinh doanh hoạt động TDTT, thực hiện xã hội hóa trong công tác đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực thể thao đáp ứng cho công tác phát triển thể thao quần chúng và thể thao thành tích cao.
- Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích huy động, tạo điều kiện thuận lợi để mọi tổ chức, cá nhân đầu tư, tham gia quản lý, giám sát, tổ chức hoạt động, kinh doanh dịch vụ thể dục, thể thao. Hỗ trợ, tài trợ đào tạo, huấn luyện, thi đấu thể thao thành tích cao. Khuyến khích các tổ chức và cá nhân khởi xướng, góp vốn, thành lập và duy trì hoạt động các quỹ tài trợ, quỹ bảo vệ tài năng thể thao, quỹ hỗ trợ tài năng thể thao... Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển một số môn thể thao theo mô hình chuyên nghiệp, ngoài công lập.
- Xây dựng cơ chế vinh danh người dân, doanh nghiệp tham gia nhiều hơn vào quá trình xã hội hóa TDTT các cấp của tỉnh.
2. Nhiệm vụ và giải pháp cụ thể
2.1. Nhiệm vụ và giải pháp phát triển thể dục cho mọi người
a) Đối với thể thao quần chúng
- Đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”, tuyên truyền, khuyến khích mọi người dân tham gia tập luyện thể dục, thể thao với khẩu hiệu “Khỏe để xây dựng và bảo vệ tổ quốc”.
- Xây dựng, bồi dưỡng mạng lưới cộng tác viên, tình nguyện viên TDTT tại cơ sở, nhằm đáp ứng yêu cầu hoạt động TDTT của cộng đồng dân cư, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và các khu công nghiệp; tạo cơ hội cho mọi người, không phân biệt lứa tuổi, giới tính, người khuyết tật được thực hiện quyền hoạt động TDTT để rèn luyện sức khỏe, vui chơi giải trí và nâng cao đời sống tinh thần.
- Tăng cường giao lưu, biểu diễn thi đấu các trò chơi dân gian trong các lễ hội; lựa chọn một số đơn vị có phong trào TDTT tốt để đầu tư thí điểm phát triển phong trào tập luyện và thi đấu TDTT tại cơ sở.
- Ký kết chương trình phối hợp tổ chức các hoạt động TDTT với các đoàn thể chính trị xã hội, các sở, ngành liên quan nhằm tuyên truyền động viên nhiều đối tượng, lứa tuổi tham gia tập luyện TDTT.
- Đổi mới và ổn định hệ thống tổ chức giải thể thao trong tỉnh để khích lệ mọi đối tượng tham gia tập luyện TDTT.
- Mở rộng, đa dạng hóa hoạt động thi đấu thể thao quần chúng ở các cấp độ, quy mô, loại hình khác nhau kết hợp với các hoạt động văn hóa, du lịch, lễ hội truyền thống, gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát, tổng kết, đánh giá, khen thưởng hoạt động thể dục thể thao quần chúng, đồng thời điều chỉnh, bổ sung các quy định để nâng cao chất lượng hoạt động thể thao quần chúng.
- Đẩy mạnh các hoạt động TDTT trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức chính trị, chính trị xã hội; tăng cường tổ chức các giải thể thao, giao lưu thể thao giữa các đơn vị và tích cực tham gia các giải thể thao do các cấp, các ngành, đơn vị hành chính cùng cấp tổ chức.
- Phối hợp giữa các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể, mặt trận, tổ chức công đoàn các cấp để động viên, khích lệ các chủ doanh nghiệp quan tâm chăm lo đời sống văn hóa, tinh thần, hoạt động thể dục thể thao cho công nhân, người lao động; quan tâm kinh phí để đầu tư cơ sở vật chất, dành thời gian cho người lao động có cơ hội tham gia rèn luyện TDTT nâng cao sức khỏe, đẩy mạnh sản xuất.
- Các khu công nghiệp, doanh nghiệp cùng với tổ chức công đoàn tổ chức các hoạt động để công nhân, người lao động tham gia như tổ chức hội thao nhân kỷ niệm ngày lễ lớn, tham gia giải thể thao do các cấp tổ chức, tổ chức giao hữu thể thao giữa các công ty với nhau, nhất là trong Tháng Công nhân hằng năm.
- Từng bước nghiên cứu cơ chế xây dựng Trung tâm văn hóa thể thao công nhân lao động khu công nghiệp; bồi dưỡng nâng cao kỹ năng tổ chức các hoạt động thể thao cho công nhân lao động cho cán bộ làm công tác công đoàn ở các doanh nghiệp; xây dựng các mô hình điểm về tổ chức tốt các hoạt động thể thao cho công nhân lao động để nhân rộng phong trào.
b) Giáo dục thể chất và thể thao trong trường học
- Nâng cao chất lượng giáo dục thể chất và thể thao trong trường học gắn với nâng cao nhận thức, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục các cấp, các ngành, nhà trường, gia đình và xã hội. Tăng cường lồng ghép, nâng cao hiệu quả các chương trình, kế hoạch phát triển thể dục, thể thao trường học của tỉnh.
- Phát triển toàn diện về đức, trí, thể, mỹ và các kỹ năng cơ bản, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam cho học sinh, sinh viên; xây dựng các loại hình câu lạc bộ từng môn, hoặc nhóm các môn thể thao tại các trường học để học sinh tham gia ngoại khóa; xây dựng hệ thống thi đấu TDTT trong nhà trường, đổi mới nội dung và hình thức tổ chức Hội khỏe Phù Đổng các cấp, hội thi thể thao, giao lưu thể thao văn hóa phù hợp với các điều kiện cụ thể của từng trường, từng địa phương.
- Thực hiện quy hoạch sử dụng đất cho hoạt động TDTT trong nhà trường các cấp theo quy định; hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở vật chất TDTT cho các trường khó khăn.
- Khuyến khích, thu hút các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân và xã hội đầu tư xây dựng cơ sở vật chất TDTT trường học để tổ chức thi đấu TDTT và tổ chức hoạt động ngoại khóa cho học sinh, sinh viên.
c) TDTT trong lực lượng vũ trang nhân dân
* Đối với lực lượng Quân đội
- Đảm bảo năng lực tổ chức và điều hành công tác huấn luyện thể lực, hoạt động TDTT theo các tiêu chuẩn quy định; nâng cao chất lượng rèn luyện thể lực của bộ đội theo tiêu chuẩn rèn luyện thân thể.
- Tập trung nghiên cứu các nội dung TDTT mang tính đặc thù của các binh chủng, quân chủng; phát triển các môn thể thao, nội dung thể thao quân sự: Chạy 3000m vũ trang, chiến sĩ khỏe, vượt vật cản; 4 môn thể thao quân sự phối hợp của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp và hạ sĩ quan, binh sĩ; bơi mang súng, balo bao gói trang bị, võ thuật chiến đấu;
- Tổ chức các cuộc hội thao quốc phòng và thi đấu TDTT quần chúng; phát triển các môn thể thao quần chúng: Điền kinh, bơi lội, bóng đá, bóng chuyền, bóng bàn, cầu lông, quần vợt và võ thuật... thường xuyên tham gia hội thao của ngành và các giải thể thao do tỉnh tổ chức.
* Đối với lực lượng Công an nhân dân
- Đảm bảo năng lực tổ chức và điều hành công tác TDTT trong lực lượng; củng cố hệ thống tổ chức, biên chế, nâng cao kiến thức nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ TDTT chuyên trách.
- Nâng cao chất lượng rèn luyện thân thể theo tiêu chuẩn đối với cán bộ, chiến sĩ công an nhân dân. Tổ chức nghiên cứu hoạt động TDTT mang tính đặc thù để phục vụ nhiệm vụ chuyên môn của ngành; tăng cường kiểm tra tiêu chuẩn rèn luyện thân thể, rèn luyện thể lực của chiến sĩ công an.
- Phát triển các môn thể thao quần chúng, thành lập câu lạc bộ các môn thể thao: bóng đá, bóng chuyền, bóng bàn, cầu lông, quần vợt, võ thuật... để các cán bộ chiến sĩ có điều kiện tập luyện. Thường xuyên tổ chức thi đấu TDTT quần chúng và tham gia hội thao của ngành Công an, các giải thể thao do tỉnh tổ chức.
2.2. Nhiệm vụ và giải pháp phát triển thể thao thành tích cao
a) Xây dựng hệ thống tuyển chọn và phân tuyến đào tạo tài năng thể thao theo hướng chuyên nghiệp
- Xây dựng hệ thống tuyển chọn VĐV các tuyến phù hợp với quy hoạch, kế hoạch về số lượng môn thể thao và số lượng VĐV thể thao thành tích cao. Tăng cường quản lý công tác tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện và thi đấu cho VĐV theo hệ thống 03 tuyến một cách khoa học, chặt chẽ, hiệu quả. Quan tâm chú trọng giáo dục tư tưởng, phẩm chất đạo đức và ý chí cho VĐV.
- Nâng cấp Trung tâm Huấn luyện và thi đấu TDTT tỉnh đủ điều kiện về cơ sở vật chất để huấn luyện nâng cao cho các VĐV đủ năng lực tham gia thi đấu các giải thể thao thành tích cao trong nước và quốc tế.
- Xác định phân tuyến VĐV của tỉnh để đầu tư, phát triển đáp ứng nhiệm vụ trong từng giai đoạn:
+ Tuyến 3: Gồm VĐV các lớp nghiệp dư thể thao nâng cao được đặt tại các huyện, thị xã, thành phố (giao cho Trung tâm Văn hóa và Truyền thanh các huyện, thị xã, thành phố trực tiếp đào tạo và huấn luyện). VĐV các lớp này là nguồn cung cấp VĐV cho tuyến 2 và phát triển phong trào ở cơ sở.
+ Tuyến 2: Gồm các VĐV được tuyển chọn đào tạo tập trung tại Trung tâm Huấn luyện và thi đấu TDTT tỉnh; các VĐV có trình độ, năng lực chuyên môn tốt (kể cả từ tuyến 3) được triệu tập tham gia các đội tuyển thi đấu ở các giải Thiếu niên, nhi đồng; giải Trẻ; giải Cúp quốc gia.
+ Tuyến 1: Là các VĐV có trình độ chuyên môn cao, nòng cốt của các đội tuyển tỉnh tham gia thi đấu ở các giải vô địch quốc gia, Đại hội TDTT toàn quốc và các giải thi đấu quốc tế, SEA Games. Lực lượng chính là VĐV được đào tạo tập trung tại Trung tâm Huấn luyện và thi đấu TDTT tỉnh.
b) Tăng cường phát triển nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao cho công tác đào tạo tài năng thể thao
- Tăng cường nguồn nhân lực chất lượng cao đối với cán bộ quản lý, chuyên môn làm việc trực tiếp trong lĩnh vực thể thao thành tích cao cấp tỉnh.
- Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, huấn luyện viên, trọng tài, chuyên viên kỹ thuật đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện, tổ chức thi đấu, chăm sóc VĐV ở các cấp.
- Đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu cho đội ngũ huấn luyện viên của tỉnh có chất lượng cao, nhất là lực lượng huấn luyện viên trưởng các đội tuyển tỉnh.
c) Tập trung đầu tư phát triển các môn thể thao trọng điểm, các môn có thể mạnh của Hưng Yên
Tập trung đầu tư, phát triển các môn thể thao trọng điểm có khả năng đạt thành tích huy chương tại các giải quốc gia, Đại hội TDTT toàn quốc, Hội khỏe Phù Đổng; phấn đấu giành thành tích cao tại đấu trường quốc tế theo nhóm:
+ Nhóm I: Nhóm các môn phấn đấu giành thành tích cao, huy chương ở giải vô địch quốc gia, Đại hội TDTT toàn quốc gồm: Pencak Silat, boxing, wushu, taekwondo, cử tạ, đua thuyền rowing, canoeing, võ cổ truyền, karate.
+ Nhóm 2: Nhóm các môn phấn đấu giành huy chương ở các giải thiếu niên nhi đồng, giải trẻ, cúp quốc gia và phấn đấu giành huy chương ở mức cao hơn gồm 5 môn: Bóng chuyền nữ, bóng đá nhi đồng và bóng đá trẻ, cầu lông, điền kinh, bóng bàn.
+ Nhóm 3: Nhóm các môn phát triển gồm 4 môn: Giai đoạn: 2022 - 2025 phát triển 03 môn: Muay Thái, nhảy cầu hoặc bi sắt; Giai đoạn 2026 - 2030 phát triển 4 môn: Kick boxing, khiêu vũ thể thao, bóng chuyền bãi biển, vovinam.
- Tổ chức quản lý tốt quá trình tập huấn và tham dự thi đấu quốc gia, quốc tế đối với các môn, các VĐV trọng điểm.
- Thuê chuyên gia, huấn luyện viên giỏi trong nước và quốc tế tham gia huấn luyện cho các môn thể thao trọng điểm, đặc biệt là các VĐV ưu tú có khả năng giành huy chương vàng ở các giải vô địch quốc gia, quốc tế, Đại hội TDTT toàn quốc. Các VĐV được đầu tư với chế độ chính sách đặc thù theo quy định (đãi ngộ, dinh dưỡng, tập huấn, thi đấu quốc tế, mời chuyên gia huấn luyện, chăm sóc y học và chữa trị chấn thương).
đ) Chế độ, chính sách đặc thù cho HLV, VĐV
- Triển khai thực hiện các chế độ, chính sách dinh dưỡng đặc thù, khen thưởng, tiền công, bảo hiểm, hỗ trợ cho huấn luyện viên, vận động viên đầy đủ để kịp thời động viên, khuyến khích huấn luyện viên, vận động viên tài năng của tỉnh.
- Nghiên cứu xây dựng và ban hành các chế độ đãi ngộ đặc biệt về lương thưởng, nhà, đất, học tập, việc làm cho HLV, VĐV của tỉnh, chính sách đãi ngộ cho VĐV sau khi “giải nghệ” và thu hút tài năng ở các địa phương khác về phục vụ cho thể thao Hưng Yên.
e) Hợp tác trong và ngoài nước
- Chủ động phối hợp với cơ sở Trung tâm đào tạo Bóng đá trẻ PVF hoặc đơn vị chuyển giao quản lý trung tâm PVF (nếu có) để phát triển bóng đá trẻ: U11, U13, U15, U17, U19, U21.
- Cử VĐV, HLV xuất sắc của Hưng Yên tham gia tập huấn, thi đấu, học tập ở các trung tâm đào tạo mạnh trong nước và nước ngoài nhằm nâng cao trình độ chuyên môn.
- Trong những năm tới, trường hợp Trung tâm PVF có sự chuyển giao, thay đổi hoạt động, tỉnh nghiên cứu phối hợp để không chỉ phát triển môn bóng đá mà còn nhiều môn thể thao khác.
V. XÂY DỰNG HỆ THỐNG THIẾT CHẾ THỂ THAO CÁC CẤP
Thực hiện theo Kế hoạch số 76/KH-UBND ngày 13/4/2022 của UBND tỉnh về triển khai Nghị quyết số 18-NQ/TU ngày 08/12/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Đề án phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
VI. KINH PHÍ SỰ NGHIỆP THỂ DỤC THỂ THAO
Ngân sách nhà nước cấp cho hoạt động sự nghiệp TDTT các cấp như sau:
1. Giai đoạn 2022 - 2025
- Cấp tỉnh: Năm 2022 là 38 tỷ, đến năm 2025 phấn đấu khoảng 50 tỷ (tăng 10%/năm).
- Cấp huyện: Năm 2022 bình quân là 600 triệu/huyện, đến năm 2025 phấn đấu khoảng 800 triệu/huyện (tăng 10%/năm).
- Cấp xã: Năm 2022 bình quân là 40 triệu/xã, đến năm 2025 phấn đấu khoảng 60 triệu/xã (tăng 10%/ năm).
2. Giai đoạn 2026 - 2030
- Cấp tỉnh: Năm 2026 phấn đấu khoảng 55 tỷ (các năm tiếp theo tăng 10%/năm).
- Cấp huyện: Năm 2026 bình quân phấn đấu khoảng 900 triệu/huyện (các năm tiếp theo tăng 10%/ năm).
- Cấp xã: Năm 2026 bình quân phấn đấu khoảng 66 triệu/xã (các năm tiếp theo tăng 10%/ năm).
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Là cơ quan Thường trực triển khai thực hiện Đề án, có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cấp, các sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch, các chương trình triển khai Đề án, trình Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Từng giai đoạn, tham mưu đề xuất các nhiệm vụ, nội dung, chính sách và nguồn ngân sách liên quan để phát triển sự nghiệp TDTT như: Chế độ ưu đãi đặc thù cho VĐV thể thao thành tích cao, Kế hoạch phát triển phong trào TDTT cho mọi người từng giai đoạn cho phù hợp.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan đề xuất chế độ chính sách đặc thù đối với HLV, VĐV thể thao thành tích cao của tỉnh; chính sách đối với các tập thể, cá nhân tham gia hoạt động TDTT theo chủ trương xã hội hóa
- Đôn đốc, theo dõi tình hình triển khai thực hiện Đề án của các cơ quan, đơn vị, địa phương; định kỳ hằng năm, giai đoạn tổng hợp kết quả thực hiện Đề án, báo cáo UBND tỉnh.
- Xây dựng và thực hiện tốt các kế hoạch liên ngành về nâng cao chất lượng giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trường học, tổ chức hoạt động thi đấu TDTT trường học và Hội khỏe Phù Đổng các cấp.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan liên quan xây dựng giải pháp nâng cao chất lượng học môn giáo dục thể chất nội khóa, đẩy mạnh các hoạt động TDTT ngoại khóa, tăng cường chỉ đạo, nâng cao chất lượng tổ chức Hội khỏe Phù Đổng ở các cấp; thành lập các câu lạc bộ văn nghệ - thể thao trong các trường học.
- Xây dựng và thực hiện chế độ chính sách ưu tiên học văn hóa đối với học sinh là VĐV thể thao của tỉnh.
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng các cơ sở sự nghiệp về y học thể thao, Trung tâm y tế chăm sóc sức khỏe cho huấn luyện viên, VĐV thể thao của tỉnh.
- Phối hợp xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án nâng cao thể lực, tầm vóc con người Việt Nam giai đoạn 2020 - 2030 của Thủ tướng Chính phủ; phối hợp biên soạn các bài tập TDTT, thể dục giữa giờ nâng cao sức khỏe trong khối cơ quan hành chính toàn tỉnh.
Chủ trì xây dựng kế hoạch phát triển TDTT trong lực lượng quân đội các cấp; đầu tư cơ sở vật chất, dụng cụ tập luyện TDTT cho cán bộ và chiến sĩ từng đơn vị, tổ chức thành công Hội thao, tham gia tại Hội thao toàn quân và các kỳ Đại hội TDTT của tỉnh Hưng Yên.
Chủ trì phát triển TDTT trong lực lượng công an nhân dân các cấp, tổ chức Hội thao chiến sĩ công an khỏe toàn tỉnh và tham gia thi đấu Hội thao chiến sĩ công an khỏe toàn quốc, tổ chức tốt Đại hội TDTT theo chu kỳ và tham gia Đại hội TDTT của tỉnh. Phối hợp quản lý và huấn luyện đội Bóng chuyền nam công an tỉnh tham gia thi đấu các giải toàn quốc giữ vững chỉ tiêu thành tích đề ra.
Phối hợp phòng ngừa, ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, gian lận trong các hoạt động tập luyện và thi đấu TDTT; phối hợp bảo đảm an ninh trật tự các sự kiện TDTT của tỉnh, toàn quốc và quốc tế trên địa bàn tỉnh.
Phối hợp với các ngành và các địa phương đưa các chỉ tiêu phát triển TDTT gắn vào kế hoạch phát triển ngành, phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương; tăng cường khuyến khích, huy động các nguồn lực xã hội xây dựng thiết chế TDTT các cấp cho phát triển thể dục thể thao.
Căn cứ nhiệm vụ được giao tại Đề án, dự toán chi tiết của đơn vị và khả năng cân đối ngân sách địa phương, Sở Tài chính thẩm định, trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện hằng năm theo quy định. Kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định khác có liên quan.
Thực hiện tham mưu chế độ khen thưởng cho các hoạt động TDTT của tỉnh; cơ chế quản lý đối với các tổ chức xã hội về TDTT. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đề xuất chế độ chính sách đặc thù đối với HLV, VĐV thể thao thành tích cao của tỉnh.
9. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì phối hợp với Sở VHTTDL, chính quyền các cấp rà soát, quy hoạch diện tích đất theo quy định cho thiết chế TDTT ở các cấp (sân vận động, nhà thi đấu tập luyện, bể bơi)... trình UBND tỉnh phê duyệt.
Thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt Quy hoạch chi tiết Khu liên hợp thể thao của tỉnh; thẩm định mặt bằng quy hoạch tổng thể, phương án thiết kế kiến trúc, thiết kế cơ sở, thiết kế bản vẽ thi công và cấp phép xây dựng....cho các công trình thể dục thể thao trên địa bàn theo phân cấp. Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan khảo sát, thẩm định, tham mưu hướng dẫn triển khai việc xây dựng, cải tạo và nâng cấp các công trình thể thao trên địa bàn tỉnh đạt chuẩn theo quy định.
Chủ trì xây dựng chiến lược phát triển khoa học và công nghệ TDTT, nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ về lĩnh vực TDTT trong công tác tuyển chọn, đào tạo VĐV.
12. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì tham mưu xây dựng chế độ, chính sách, việc làm, bảo hiểm đối với VĐV thể thao thành tích cao sau khi không làm nhiệm vụ VĐV và phối hợp tổ chức các hoạt động TDTT cho các đối tượng như: Người khuyết tật và các Trung tâm Bảo trợ xã hội của tỉnh.
13. Đài Phát thanh và Truyền hình Hưng Yên, Báo Hưng Yên
Chủ trì thực hiện các chuyên trang, chuyên mục; tuyên truyền về các hoạt động thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh và các hoạt động thể thao thành tích cao, các đội tuyển thể thao của tỉnh thi đấu giải quốc gia, quốc tế.
14. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh
Phối hợp với Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch và các địa phương chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ phát triển TDTT Hưng Yên theo chức năng nhiệm vụ của đơn vị và quy định pháp luật.
15. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng kế hoạch cụ thể và bố trí ngân sách đảm bảo yêu cầu, tiến độ thực hiện Đề án;
- Chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn bố trí ngân sách, quy hoạch đất để xây dựng các công trình thể thao theo mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án; đẩy mạnh xã hội hóa phát triển văn hóa, thể thao và du lịch; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc phối hợp chặt chẽ với các đoàn thể, nhân dân trên địa bàn để triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án này.
- Chỉ đạo tăng cường mở rộng quy mô về số lượng, chất lượng các câu lạc bộ TDTT, khuyến khích phát triển các lớp năng khiếu nghiệp dư các môn thể thao thế mạnh, truyền thống của địa phương để phát triển phong trào và tạo nguồn phát hiện nhân tố năng khiếu thể thao cung cấp bổ sung cho đội tuyển của tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
KẾT
QUẢ TDTT QUẦN CHÚNG GIAI ĐOẠN 2012-2021
(Kèm theo Quyết định số 1128/QĐ-UBND ngày 25/5/2022 của UBND tỉnh)
TT |
Nội dung |
2012 |
2013 |
2014 |
2015 |
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
2021 |
1 |
Số người tập luyện thường xuyên |
24,02% |
25% |
26% |
27% |
29,2% |
31% |
32% |
34% |
34,06% |
29% |
2 |
Số gia đình thể thao |
18,02% |
21% |
22% |
23% |
25,2% |
27% |
29% |
30% |
30,02% |
24% |
3 |
Số Câu lạc bộ, điểm nhóm tập TDTT |
1.100 |
1.300 |
1.4200 |
1.500 |
1.650 |
1.820 |
1.980 |
2010 |
2015 |
2010 |
4 |
Số trường học đảm bảo chương trình giáo dục thể chất (nội khóa) |
100% |
100% |
100% |
100% |
100% |
100% |
100% |
100% |
90% |
90% |
5 |
Số trường có giờ TDTT (ngoại khóa) |
55% |
60% |
63% |
65% |
68% |
70% |
75% |
80% |
78% |
75% |
6 |
Số cán bộ, chiến sỹ trong độ tuổi đạt tiêu chuẩn về rèn luyện thân thể. |
95% |
96% |
97% |
97,5% |
97,8% |
97,9% |
98% |
98,1% |
98,1% |
95,6% |
7 |
Hệ thống thi đấu các giải thể quần chúng 03 cấp (ước đạt) |
320 |
320 |
425 |
330 |
330 |
340 |
425 |
425 |
360 |
180 |
8 |
Liên đoàn thể thao cấp tỉnh |
03 |
03 |
03 |
03 |
03 |
03 |
03 |
04 |
04 |
05 |
KẾT
QUẢ THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO GIAI ĐOẠN 2012 – 2021
(Kèm theo Quyết định số 1128/QĐ-UBND ngày 25/5/2022 của UBND tỉnh)
TT |
Nội dung |
Đơn vị |
2012 |
2013 |
2014 |
2015 |
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
2021 |
I |
Kết quả thực hiện |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Số VĐV đào tạo tập trung |
VĐV |
180 |
200 |
200 |
223 |
235 |
235 |
235 |
235 |
235 |
235 |
2 |
Số VĐV cấp kiện tướng QG |
VĐV |
12 |
13 |
15 |
9 |
15 |
12 |
10 |
9 |
9 |
04 |
3 |
Số VĐV cấp 1 QG |
VĐV |
24 |
30 |
27 |
38 |
31 |
40 |
41 |
35 |
35 |
06 |
4 |
Số Huy chương tại giải QG: |
HC |
105 |
104 |
117 |
117 |
127 |
137 |
144 |
141 |
149 |
29 |
* Giải Đại hội TDTT, VĐQG |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Vàng |
|
3 |
2 |
1 |
2 |
6 |
2 |
3 |
1 |
2 |
1 |
|
+ Bạc |
|
6 |
1 |
8 |
7 |
6 |
8 |
7 |
7 |
11 |
1 |
|
+ Đồng |
|
4 |
5 |
16 |
12 |
13 |
7 |
15 |
17 |
24 |
1 |
|
* Giải CUP |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Vàng |
|
3 |
6 |
2 |
4 |
3 |
3 |
4 |
3 |
13 |
3 |
|
+ Bạc |
|
5 |
7 |
5 |
7 |
9 |
7 |
6 |
5 |
13 |
5 |
|
+ Đồng |
|
17 |
6 |
15 |
14 |
13 |
9 |
10 |
8 |
42 |
18 |
|
* Giải trẻ, TN, NĐ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Vàng |
|
18 |
17 |
18 |
16 |
17 |
21 |
23 |
15 |
10 |
|
|
+ Bạc |
|
15 |
23 |
18 |
24 |
23 |
38 |
27 |
26 |
10 |
|
|
+ Đồng |
|
34 |
36 |
34 |
31 |
37 |
45 |
49 |
59 |
24 |
|
|
5 |
Số VĐV tập huấn đội tuyển quốc gia, tuyển trẻ quốc gia |
VĐV |
8 |
12 |
16 |
5 |
8 |
7 |
6 |
6 |
03 |
03 |
6 |
Số huy chương quốc tế |
|
0 |
1 |
0 |
0 |
5 |
3 |
0 |
9 |
|
0 |
+ Vàng |
|
|
|
|
|
3 |
1 |
|
3 |
|
|
|
+ Bạc |
HC |
|
1 |
|
|
1 |
1 |
|
4 |
|
|
|
+ Đồng |
|
|
|
|
|
1 |
1 |
|
2 |
|
|
|
7 |
Số lần tham dự giải toàn quốc |
Giải |
32 |
36 |
32 |
34 |
37 |
43 |
42 |
41 |
42 |
06 |
8 |
Số môn Thể thao đang tập trung đào tạo |
Môn |
13 |
15 |
14 |
15 |
15 |
15 |
15 |
14 |
14 |
14 |
9 |
Tổng số HLV đội tuyển, đội tuyển trẻ tỉnh |
Người |
27 |
27 |
27 |
27 |
26 |
26 |
26 |
25 |
25 |
25 |
THỐNG
KÊ THỰC TRẠNG CƠ SỞ VẬT CHẤT PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG THỂ DỤC THỂ THAO CẤP XÃ VÀ Ở
THÔN, TỔ DÂN PHỐ
(Kèm theo Quyết định số 1128/QĐ-UBND ngày 25/5/2022 của UBND tỉnh)
Đơn vị |
Số xã, phường, thị trấn |
Tên công trình |
Phòng tập luyện thể dục thể thao |
Đất quy hoạch cho công trình thể thao |
||||||||
Sân vận động, sân bóng đá |
Nhà tập luyện và thi đấu thể thao |
Sân tập luyện thể thao đơn giản |
Bể bơi |
|||||||||
Công lập |
Ngoài công lập |
Công lập |
Ngoài công lập |
Công lập |
Ngoài công lập |
Công lập |
Ngoài công lập |
Công lập |
Ngoài công lập |
|||
Văn Lâm |
11 |
07 |
04 |
07 |
5 |
94 |
01 |
01 |
05 |
0 |
11 |
24,5 |
Văn Giang |
11 |
35 |
05 |
04 |
02 |
114 |
03 |
01 |
02 |
07 |
07 |
17,2 |
Yên Mỹ |
17 |
0 |
03 |
0 |
06 |
86 |
02 |
0 |
02 |
0 |
03 |
26 |
Mỹ Hào |
13 |
07 |
08 |
02 |
02 |
70 |
01 |
02 |
02 |
0 |
04 |
28,08 |
Khoái Châu |
25 |
38 |
05 |
02 |
07 |
101 |
66 |
01 |
05 |
0 |
0 |
132,5 |
Kim Động |
17 |
01 |
01 |
02 |
02 |
20 |
03 |
01 |
03 |
0 |
0 |
11,53 |
Ân Thi |
21 |
10 |
0 |
10 |
0 |
80 |
0 |
0 |
05 |
0 |
0 |
40,71 |
Tiên Lữ |
15 |
05 |
01 |
01 |
04 |
45 |
04 |
07 |
01 |
0 |
0 |
14,5 |
Phù Cừ |
14 |
04 |
02 |
01 |
01 |
26 |
03 |
02 |
01 |
0 |
0 |
11,62 |
Hưng Yên |
17 |
04 |
12 |
01 |
20 |
57 |
0 |
02 |
01 |
34 |
06 |
13,49 |
Tổng |
161 |
152 |
79 |
773 |
44 |
41 |
31 |
426,62 |
Ghi chú:
- Sân vận động, sân bóng đá có kích thước: 30m x 70m (từ 05- 07 người).
- Sân tập luyện Thể thao đơn giản: Là sân phục vụ hoạt động tập luyện các môn thể thao và sử dụng cho các hoạt động xã hội khác.
THỐNG
KÊ THỰC TRẠNG CƠ SỞ VẬT CHẤT PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG THỂ DỤC THỂ THAO CẤP HUYỆN
(Kèm theo Quyết định số 1128/QĐ-UBND ngày 25/5/2022 của UBND tỉnh)
STT |
Đơn vị |
Tên công trình |
|||||||||
Sân vận động (không có khán đài) |
Sân bóng đá (5 người trở lên) |
Sân tập các môn thể thao khác |
Sân tennis |
Nhà tập luyện thể thao |
Bể bơi đủ tiêu chuẩn |
Bể bơi mini |
Sân tập golf |
Phòng tập luyện TDTT |
Đất quy hoạch cho thể thao (ha) |
||
1 |
Văn Lâm |
01 |
0 |
0 |
0 |
01 |
0 |
01 |
0 |
01 |
6.26 |
2 |
Văn Giang |
0 |
0 |
03 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
01 |
20 |
3 |
Mỹ Hào |
01 |
01 |
0 |
3 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
2.2 |
4 |
Yên Mỹ |
0 |
0 |
0 |
01 |
0 |
0 |
0 |
0 |
02 |
3.8 |
5 |
Khoái Châu |
01 |
0 |
06 |
02 |
01 |
0 |
0 |
0 |
01 |
3,6 |
6 |
Kim Động |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
03 |
1.4 |
7 |
Tiên Lữ |
01 |
0 |
02 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
8.4 |
8 |
Ân Thi |
01 |
0 |
0 |
01 |
0 |
0 |
0 |
0 |
02 |
22.3 |
9 |
Phù Cừ |
01 |
0 |
03 |
0 |
01 |
0 |
0 |
0 |
0 |
6 |
10 |
Thành phố |
01 |
0 |
03 |
0 |
1 |
0 |
01 |
0 |
03 |
13.3 |
|
Tổng |
07 |
01 |
17 |
07 |
04 |
0 |
02 |
0 |
13 |
87.26 |
Ghi chú: Sân vận động không khán đài, có kích thước: 75m x 100m (từ 07-11 người).
THỐNG
KÊ THỰC TRẠNG CƠ SỞ VẬT CHẤT PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG TDTT CẤP TỈNH
(Kèm theo Quyết định số 1128/QĐ-UBND ngày 25/5/2022 của UBND tỉnh)
Công trình tại Trung tâm Huấn luyện và thi đấu thể dục thể thao tỉnh (dành cho đào tạo, tập huấn VĐV thể thao các đội tuyển của tỉnh):
- Tổng diện tích đất: 1,3 ha (tại 11 đường An Vũ, phường Hiến Nam, Tp Hưng Yên).
TT |
Công trình |
Kích thước |
Diện tích |
Sử dụng |
Ghi chú |
1 |
Nhà tập đa năng |
24 x 36 |
864 |
Môn Bóng chuyền, Pencaksilat, Karate ... |
|
2 |
Nhà tập đơn giản khung thép, mái tôn |
18,5 x 16 |
296 |
Môn Wushu, Boxing |
Cải tạo từ sân cầu lông ngoài trời |
3 |
Nhà tập đơn giản khung thép, mái tôn |
28 x 16,5 |
462 |
Môn Bóng bàn, Taekwondo |
Cải tạo từ sân Bóng chuyền ngoài trời |
4 |
Nhà tập đơn giản khung thép, mái tôn |
28 x 16 |
448 |
Môn Cử tạ, Võ Cổ truyền |
Cải tạo từ sân Bóng rổ ngoài trời |
5 |
Sân Bóng đá mini, cỏ nhân tạo |
44,5 x 22,5 |
1001 |
Môn Bóng đá nhi đồng nam |
|
6 |
Sân quần vợt |
35x18 |
630 |
Môn Quần vợt... |
|
MỘT
SỐ CHỈ TIÊU VỀ TDTT QUẦN CHÚNG GIAI ĐOẠN 2022-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030
(Kèm theo Quyết định số 1128/QĐ-UBND ngày 25/5/2022 của UBND tỉnh)
STT |
Chỉ tiêu cơ bản |
Đơn vị |
2021 |
2022 |
2023 |
2024 |
2025 |
2030 |
1 |
Số người tập luyện TDTT thường xuyên |
% |
29 |
34,5 |
36 |
36,5 |
37 |
40 |
2 |
Số trường học đảm bảo chương trình giáo dục thể chất |
% |
90 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
3 |
Số trường học tổ chức các hoạt động ngoại khóa |
% |
75 |
85 |
84 |
84,5 |
85 |
90 |
4 |
Số gia đình thể thao |
% |
24 |
29 |
30 |
30,5 |
31 |
34 |
5 |
Số câu lạc bộ, điểm nhóm tập luyện TDTT |
CLB, điểm |
2.000 |
2.000 |
2.020 |
2.050 |
2.150 |
2.500 |
6 |
Số cán bộ, chiến sỹ đạt tiêu chuẩn về rèn luyện thân thể |
% |
95,6 |
98,5 |
98,5 |
98,5 |
98,5 |
100 |
7 |
Số giải thể thao tổ chức thi đấu 03 cấp |
Giải |
180 |
595 |
490 |
510 |
530 |
625 |
8 |
Liên đoàn thể thao các môn |
LĐ |
05 |
05 |
05 |
05 |
06 |
07 |