Quyết định 1121/QĐ-UBND năm 2016 quy định về quản lý nhà nước đối với các tổ chức hội, quỹ hoạt động trên địa bàn tỉnh Cao Bằng

Số hiệu 1121/QĐ-UBND
Ngày ban hành 08/07/2016
Ngày có hiệu lực 08/07/2016
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Cao Bằng
Người ký Hoàng Xuân Ánh
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1121/QĐ-UBND

Cao Bằng, ngày 08 tháng 7 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC HỘI, QUỸ HOẠT ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;

Căn cứ Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện;

Căn cứ Nghị định số 123/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư;

Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Thông tư số 02/2013/TT-BNV ngày 10 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện;

Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1151/TTr-SNV ngày 23 tháng 6 năm 2016,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành Quy định quản lý nhà nước đối với các tổ chức hội, quỹ hoạt động trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, cụ thể như sau:

1. Những quy định chung

a) Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các tổ chức hội, quỹ hoạt động trên địa bàn tỉnh Cao Bằng nhằm bảo đảm việc thành lập và hoạt động của các tổ chức hội, quỹ có hiệu quả, đúng pháp luật, tôn chỉ, mục đích và điều lệ đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố phê duyệt (hoặc điều lệ của Trung ương nếu tổ chức hội thống nhất, thừa nhận, tự nguyện hoạt động theo điều lệ của Trung ương), góp phần vào sự nghiệp phát trin kinh tế - xã hội của địa phương và cả nước;

b) Đối tượng quản lý nhà nước quy định trong Quyết định này bao gồm; Các tổ chức hội, quhoạt động trên địa bàn tỉnh được Tnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quyết định cho phép thành lập theo quy định của pháp luật.

2. Giao trách nhiệm quản lý nhà nước đối với các tổ chức hội, quỹ hoạt động trên địa bàn tỉnh Cao Bằng

a) Thủ trưởng các sở, ban, ngành quản lý nhà nước đối với các hội, quỹ có phạm vi hoạt động trong tỉnh (danh sách kèm theo tại thời điểm ban hành Quyết định này và các Quyết định cho phép thành lập các tổ chức hội, quỹ phát sinh sau thời điểm ban hành Quyết định này thuộc lĩnh vực hoạt động của các ngành);

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quản lý nhà nước đối với các hội, quỹ có phạm vi hoạt động trong huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn.

3. Nhiệm vụ quản lý nhà nước của thủ trưởng các sở, ban, ngành đối với các tổ chức hội, quỹ

a) Xem xét, quyết định công nhận ban vận động thành lập hội theo điểm b, c, Khoản 5 Điều 6 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ và Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ Nội vụ;

b) Có ý kiến bằng văn bản về việc thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải th; đi tên; tổ chức đại hội nhiệm kỳ, đại hội bất thường và phê duyệt điều lệ hội, công nhận Hội đồng quản lý quỹ và phê duyệt điều lệ quỹ và các nội dung liên quan đến công tác quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý;

c) Cho ý kiến bằng văn bản về nhân sự thuộc thẩm quyền mình quản lý tham gia các chức danh lãnh đạo chủ chốt hội, Ban Quản lý qu; tham gia ý kiến về công tác nhân sự lãnh đạo chủ chốt (Chủ tịch, Phó Chủ tịch hoặc tương đương) đối với các hội đặc thù của tỉnh thuộc lĩnh vực của ngành để trình Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) xem xét; riêng đi với các chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch 06 tổ chức hội: Hội Chữ thập đỏ; Hội Nhà báo; Hội Đông y; Hội Văn học nghệ thuật; Liên minh hợp tác xã; Hội Kiến trúc sư tỉnh (là các tổ chức hội do người trong biên chế nhà nước đảm nhận chức danh Lãnh đạo chủ chốt của hội) trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy thông qua;

d) Cung cấp các thông tin cần thiết về chính sách, pháp luật, kế hoạch, chương trình công tác và phương hướng phát triển của ngành, lĩnh vực hoặc địa phương đcác hội, quỹ có cơ sở định hướng và xây dựng kế hoạch hoạt động; tạo điều kiện để hội tham gia các hoạt động phát triển sự nghiệp y tế, văn hóa, giáo dục, khoa học công nghệ, thể dục thể thao và khuyến khích hoạt động của hội, qugắn với việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của ngành, lĩnh vực và của địa phương;

đ) Lấy ý kiến của các tổ chức hội để hoàn thiện các quy định quản lý nhà nước và tạo điều kiện thuận lợi đcác hội tham gia đóng góp ý kiến với vai trò phản biện xã hội đối với các chtrương, chính sách, kế hoạch, quy hoạch, phương hướng, chương trình công tác của tỉnh, ngành và ca địa phương;

e) Rà soát, lập danh sách các hội, quỹ thuộc ngành, lĩnh vực và địa phương được thành lập không đúng thẩm quyền hoặc không đúng quy định, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ tổng hợp) xem xét giải quyết;

g) Có ý kiến bàng văn bản với các cơ quan chức năng về việc tiếp nhận tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước theo quy định của pháp luật và những vấn đề có liên quan đến tổ chức và hoạt động của các tổ chức hội, quthuộc thẩm quyền quản lý;

h) Phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan kiểm tra việc sử dụng và quản lý tài chính của các tổ chức hội, quđảm bảo việc sử dụng tài chính đúng mục đích, đúng quy định hiện hành;

[...]