TỔNG
CỤC HẢI QUAN
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
111/1999/QĐ-TCHQ
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 4 năm 1999
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 111/1999/QĐ-TCHQ
NGÀY 08 THÁNG 04 NĂM 1999 BAN HÀNH QUY CHẾ TẠM THỜI VỀ DỊCH VỤ THỦ TỤC HẢI QUAN
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Pháp lệnh Hải quan
ngày 20 tháng 2 năm 1990;
Căn cứ Nghị định 15/CP ngày 2 tháng 3 năm 1993 của Chính phủ về nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định 16/CP ngày 7 tháng 3 năm 1994 của Chính phủ về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tổng cục Hải quan;
Căn cứ Nghị định 161999/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 1999 của Chính phủ quy định
về thủ tục hải quan, giám sát hải quan và lệ phí hải quan;
Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 162/CP-KTTH
ngày 17 tháng 2 năm 1998 về cải tiến thủ tục hải quan;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục giám sát quản lý về hải quan.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Ban hành "Quy chế tạm thời dịch vụ thủ tục hải quan" để triển khai
thí điểm dịch vụ thủ tục hải quan.
Điều 2:
Quyết định này thay thế Quyết định số 15/1999/QĐ-TCHQ ngày 08 tháng 01 năm 1999
của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan và có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ
ngày ký.
Điều 3:
Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Tổng cục Hải quan; Cục trưởng Cục Hải quan các
tỉnh, thành phố; Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Hải quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Điều 4:
Cục trưởng Cục Giám sát quản lý về hải quan chịu trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức
chỉ đạo thi hành "Quy chế tạm thời dịch vụ thủ tục hải quan" ban hành
kèm theo Quyết định này.
QUY CHẾ
TẠM THỜI VỀ DỊCH VỤ THỦ TỤC HẢI QUAN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 111/1999/QĐ-TCHQ ngày 08 tháng 04 năm 1999
của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)
Chương 1
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ LÀM DỊCH
VỤ THỦ TỤC HẢI QUAN
Điều 1:
Doanh nghiệp làm dịch vụ thủ tục hải quan
1. Các doanh nghiệp làm dịch vụ
thủ tục hải quan là các doanh nghiệp đã được thành lập và đăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật, có đội ngũ nhân viên được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp
vụ làm thủ tục hải quan đã được cấp chứng chỉ làm dịch vụ thủ tục hải quan và
được cấp thẻ chuyên dùng làm dịch vụ thủ tục hải quan;
2. Khi tiến
hành làm dịch vụ thủ tục hải quan, doanh nghiệp phải đăng ký với cơ quan hải
quan nhằm mục đích tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan hải quan trong công tác
quản lý nghiệp vụ, chống gian lận thương mại, chống thất thu thuế cho ngân sách
nhà nước. Doanh nghiệp đã dăng ký được cơ quan hải quan tư vấn về nghiệp vụ, tạo
thuận lợi trong việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về nghiệp vụ làm thủ tục hải
quan cho nhân viên của doanh nghiệp.
Điều 2:Thủ
tục đăng ký
1. Thủ tục đăng ký được tiến
hành tại các Cục hải quan tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp làm dịch vụ thủ tục
hải quan, bao gồm các loại giấy tờ:
a) Công văn đăng ký làm dịch vụ
thủ tục hải quan (theo mẫu do Tổng cục Hải quan ban hành);
b) Giấy phép thành lập doanh
nghiệp và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (Bản sao công chứng);
c) Chứng chỉ làm dịch vụ thủ tục
hải quan của từng nhân viên trực tiếp làm dịch vụ (Bản sao công chứng);
2. Cục Hải quan tỉnh, thành phố
trên cơ sở các giấy tờ và thông tin do doanh nghiệp cung cấp, lập hồ sơ gửi Tổng
cục Hải quan kèm theo các nhận xét, đề xuất. Trong thời hạn 15 ngày, Tổng cục Hải
quan phải trả lời Cục hải quan tỉnh, thành phố và các doanh nghiệp được chấp nhận
hay không chấp nhận. Nếu doanh nghiệp đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu tại Điều
1 Quy chế này, Tổng cục Hải quan ra thông báo cho Cục Hải quan các tỉnh, thành
phố về việc chấp nhận làm dịch vụ thủ tục hải quan của doanh nghiệp.
3. Cục Hải
quan tỉnh, thành phố cấp thẻ chuyên dùng cho nhân viên đã được doanh nghiệp
đăng ký và đã có chứng chỉ làm dịch vụ thủ tục hải quan. Thẻ chuyên dùng được cấp
có giá trị sử dụng làm thủ tục hải quan tại đơn vị hải quan nơi đăng ký có liên
quan đến lô hàng làm thủ tục tại các cửa khẩu. Đối với trường hợp doanh nghiệp
đã đăng ký, nhưng chưa kịp đào tạo nhân viên, Cục Hải quan tỉnh, thành phố sẽ cấp
thẻ chuyên dùng tạm thời có hiệu lực trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày được cấp.
Hết thời hạn 6 tháng nói trên, nhân viên muốn tiếp tục làm dịch vụ thủ tục hải
quan phải qua lớp đào tạo, bồi dưỡng để được cấp chứng chỉ làm thủ tục hải
quan;
4. Doanh nghiệp làm dịch vụ thủ
tục hải quan phải nộp phí cấp thẻ chuyên dùng cho nhân viên theo quy định.
Điều 3:
Phạm vi làm dịch vụ
Doanh nghiệp làm dịch vụ thủ tục
hải quan, căn cứ hợp đồng hoặc các giấy tờ có giá trị tương đương giữa người
làm xuất khẩu và doanh nghiệp làm dịch vụ thủ tục hải quan theo pháp luật Việt
Nam quy định, được thay mặt chủ hàng thực hiện một hoặc tất cả các việc sau:
1. Khai báo và ký tên trên tờ
khai hải quan;
2. Hoàn tất và nộp/xuất trình bộ
hồ sơ hải quan có liên quan đến lô hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;
3. Xuất trình hàng hoá để Hải
quan kiểm tra;
4. Nộp thuế xuất, nhập khẩu, các
loại thuế khác, lệ phí và các khoản thu khác liên quan đến hàng hoá xuất, nhập
khẩu;
5. Tiến hành các thủ tục khiếu nại,
yêu cầu xét lại hay điều chỉnh liên quan đến hàng hoá xuất, nhập khẩu.
Điều 4.
Nghĩa vụ của doanh nghiệp làm dịch vụ thủ tục hải quan
1. Không được cho đơn vị khác mượn
danh nghĩa để làm dịch vụ thủ tục hải quan;
2. Không được tiết lộ những bí mật
thu lượm được khi thực hiện công việc của mình làm tổn hại đến lợi ích của chủ
hàng;
3. Bố trí phương tiện và nhân
công phục vụ cho việc kiểm tra hàng hoá của cơ quan hải quan;
4. Lập sổ theo dõi, ghi chép
trung thực, chính xác các số liệu có liên quan đến từng lô hàng xuất nhập khẩu
do doanh nghiệp làm dịch vụ thủ tục hải quan, lưu giữ đầy đủ các loại hồ sơ, chứng
từ có liên quan đến lô hàng xuất nhập khẩu theo pháp luật quy định trong thời hạn
là 5 năm kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan và có trách nhiệm xuất trình đầy
đủ cho cơ quan hải quan khi có yêu cầu.
Điều 5:
Báo cáo hoạt động và những thay đổi của doanh nghiệp
1. Hàng năm khi làm báo cáo với
cơ quan thuế, doanh nghiệp làm dịch vụ thủ tục hải quan có báo cáo gửi Cục hải
quan tỉnh, thành phố, trong đó nêu rõ số lượng các dịch vụ thủ tục hải quan đã
thực hiện trong năm, những sai sót xảy ra và nguyên nhân, tình hình chấp hành
các quy định liên quan đến xuất nhập khẩu và hải quan, các kiến nghị đối với cơ
quan hải quan;
2. Khi giải thể hay bị phá sản,
hay có thay đổi về tên gọi, địa chỉ, người chịu trách nhiệm trực tiếp về dịch vụ
thủ tục hải quan, nhân viên trực tiếp làm dịch vụ thủ tục hải quan, doanh nghiệp
phải thông báo bằng văn bản cho Cục hải quan tỉnh, thành phố biết. Trong trường
hợp bị phá sản, doanh nghiệp chuyển giao cho Cục hải quan tỉnh, thành phố nơi
doanh nghiệp đăng ký làm dịch vụ toàn bộ các sổ sách, chứng từ có liên quan trực
tiếp đến các lô hàng hoá xuất nhập khẩu mà doanh nghiệp đã làm dịch vụ thủ tục hải
quan.
Điều 6:
Trách nhiệm pháp lý
1. Doanh nghiệp làm dịch vụ thủ
tục hải quan chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động làm dịch vụ thủ tục
hải quan của mình;
2. Trưòng hợp chứng minh được là
đã làm đúng theo các chỉ dẫn của chủ hàng, doanh nghiệp làm dịch vụ thủ tục hải
quan có thể được miễn trách nhiệm pháp lý theo quy định của pháp luật và theo hợp
đồng đã ký kết giữa người làm xuất nhập khẩu và doanh nghiệp làm dịch vụ thủ tục
hải quan.
Điều 7: Xử
lý vi phạm
Doanh nghiệp làm dịch vụ thủ tục
hải quan có thể bị tạm ngừng không được làm dịch vụ thủ tục hải quan nếu vi phạm
một trong các trường hợp sau đây:
1. Nhân viên trực tiếp làm dịch
vụ thủ tục hải quan liên tục vi phạm pháp luật về hải quan và các quy định có
liên quan đến hoạt động làm dịch vụ thủ tục hải quan;
2. Không có nhân viên trực tiếp
làm dịch vụ thủ tục hải quan đáp ứng các điều kiện quy định trong Quy chế này;
3. Không chấp hành hoặc chấp
hành không đúng các quyết định xử phạt của cơ quan hải quan khi có hành vi vi
phạm pháp luật về hải quan hoặc các quy định khác có liên quan;
4. Không thông báo trước cho cơ
quan hải quan các thay đổi trong những nội dung đã đăng ký của doanh nghiệp,
cho mượn danh nghĩa trong hoạt động dịch vụ, không chấp hành đúng việc xây dựng
hệ thống sổ sách, theo dõi dịch vụ, các quy định về lưu giữ hồ sơ.
Chương 2
NHÂN VIÊN LÀM DỊCH VỤ THỦ
TỤC HẢI QUAN
Điều 8:
Điều kiện đối với nhân viên làm dịch vụ thủ tục hải quan.
Nhân viên trực tiếp làm dịch vụ
thủ tục hải quan phải đáp ứng các điều kiện quy định sau đây:
1. Người có đủ năng lực hành vi
và năng lực pháp lý;
2. Đủ điều kiện tham gia khoá
đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ làm dịch vụ thủ tục hải quan theo quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo; đã qua đào tạo và được cấp chứng chỉ làm dịch vụ thủ tục hải
quan, được cấp thẻ chuyên dùng để xuất trình với cơ quan khi làm thủ tục hải
quan.
Điều 9:
Nghĩa vụ của nhân viên làm dịch vụ thủ tục hải quan.
Khi đi làm thủ tục hải quan,
nhân viên làm dịch vụ thủ tục hải quan phải tuân thủ các nghĩa vụ sau:
1. Xuất trình thẻ chuyên dùng do
cơ quan hải quan cấp, trường hợp không xuất trình, không được làm dịch vụ thủ tục
hải quan;
2. Xuất trình hợp đồng hoặc giấy
tờ có giá trị tương đương hợp đồng làm dịch vụ thủ tục hải quan, trong đó ghi rõ:
tên, địa chỉ, mã số doanh nghiệp của chủ hàng (nếu có), cũng như của doanh nghiệp
làm dịch vụ thủ tục hải quan, trách nhiệm, quyền hạn của hai bên;
3. Thực hiện đầy đủ các quy định
về thủ tục hải quan; có mặt trong thời gian kiểm tra hàng hoá; cung cấp các
thông tin cần thiết cho nhân viên hải quan trong công tác kiểm tra chứng từ, kiểm
tra thực tế hàng hoá; liên hệ với đơn vị chủ hàng theo yêu cầu của cơ quan hải
quan;
4. Không được cho người khác mượn
chứng chỉ làm dịch vụ thủ tục hải quan và thẻ chuyên dùng của mình, không được
phép làm dịch vụ thủ tục hải quan cho nhiều doanh nghiệp làm dịch vụ thủ tục hải
quan. Trường hợp muốn thay đổi doanh nghiệp làm việc thì phải thông báo cho cơ
quan hải quan để đăng ký lại.
Điều 10: Xử
lý vi phạm đối với nhân viên làm dịch vụ.
1. Nhân viên làm dịch vụ thủ tục
hải quan, nếu vi phạm một trong các quy định dưới đây, có thể bị thu hồi thẻ
chuyên dùng làm dịch vụ thủ tục hải quan:
a) Vi phạm ba (3) lần trở lên về
các quy định liên quan đến việc làm thủ tục hải quan cho hàng hoá xuất, nhập khẩu;
b) Cho phép người khác sử dụng
thẻ chuyên dùng của mình hoặc sử dụng thẻ chuyên dùng của người khác;
c) Tự ý thay đổi đơn vị công tác
mà không thông báo cho cơ quan Hải quan nơi cấp thẻ chuyên dùng;
d) Có hành vi hối lộ nhân viên hải
quan và các hành vi tiêu cực khác liên quan đến việc làm thủ tục hải quan cho
hàng hoá xuất, nhập khẩu.
2. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng,
tuỳ theo hành vi vi phạm có thể bị xử lý vi phạm hành chính hay bị truy tố trước
pháp luật.
Điều 11:
Đào tạo và cấp chứng chỉ.
1. Trường Cao đẳng Hải quan Việt
Nam chịu trách nhiệm trước Tổng cục Hải quan và Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức
các khoá đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ làm thủ tục hải quan, cấp chứng
chỉ làm dịch vụ thủ tục hải quan cho những người đã qua khoá đào tạo, bồi dưỡng
và đã qua kiểm tra sát hạch đạt yêu cầu;
2. Hội đồng kiểm tra, sát hạch
bao gồm đại diện của trường Cao đẳng Hải quan và các Vụ, Cục chuyên môn thuộc
cơ quan Tổng cục Hải quan được thành lập theo quyết định của Tổng cục trưởng Tổng
cục Hải quan;
3. Người đăng ký tham gia học
khoá đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ làm dịch vụ thủ tục hải quan phải nộp học phí
và tiền tài liệu theo quy định của Nhà trường.
Chương 3
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12.
Phạm vi điều chỉnh.
Mọi hoạt động làm dịch vụ thủ tục
hải quan đều phải thực hiện theo các quy định của Quy chế này.
Điều 13. Tổ
chức thực hiện.
1. Cục trưởng
Cục Giám sát quản lý về hải quan chịu trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức chỉ đạo
thi hành Quy chế tạm thời này;
2. Cục Hải quan các tỉnh, thành
phố có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận đăng ký cho các doanh nghiệp làm dịch
vụ thủ tục hải quan, cấp thẻ chuyên dùng cho nhân viên làm dịch vụ; theo dõi và
tổng kết hoạt động của các doanh nghiệp này tại địa phương và định kỳ sáu
tháng, một năm báo cáo Tổng cục Hải quan;
3. Quy chế tạm thời này thay cho
Quy chế tạm thời đã ban hành kèm theo Quyết định số 15/1999/QĐ-TCHQ ngày 08
tháng 01 năm 1999 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan và có hiệu lực sau 15
ngày kể từ ngày ký.
TÊN CÔNG TY
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
ĐƠN ĐĂNG KÝ LÀM DỊCH VỤ THỦ TỤC HẢI QUAN
Kính
gửi: - Cục hải quan tỉnh, thành phố.......................................
Căn cứ Pháp lệnh hải quan ngày
20/02/1990;
Căn cứ Nghị định số 16/1999/NĐ-CP
ngày 27/08/1999 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, giám sát hải quan và lệ
phí hải quan;
Căn cứ Quyết định số:
111/1999/QĐ-TCHQ ngày 08/04/1999 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
Quy chế tạm thời về dịch vụ thủ tục hải quan.
Tên đơn vị
...............................................................................
Địa chỉ.....................................................................................
Điện thoại
................................Fax.........................................
Người đại diện hợp pháp là ông
(bà)......................................
Chức vụ..................................................................................
Giấy phép/Quyết định thành lập
Doanh nghiệp số..... ngày.../.../19...
Nơi cấp...........................................................................................
Giấy đăng ký kinh doanh số:......................................
ngày.../.../199...
Nơi cấp.................................................................................................
Mã số doanh nghiệp...................................................
ngày.../.../199...
Nơi cấp.................................................................................................
Số tài khoản.......................................
tại Ngân hàng............................
Số vốn đăng
ký.....................................................................................
Xin được làm dịch vụ thủ tục hải
quan.
Tôi xin cam kết:
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật
về mọi thông tin, nội dung nêu trên và hồ sơ của doanh nghiệp kèm theo.
- Chấp hành nghiêm chỉnh và đầy
đủ các quy định về xuất nhập khẩu, hải quan và các điều khoản của Quy chế tạm
thời về dịch vụ thủ tục hải quan.
Ngày...
tháng... năm 199...
Người
đại diện hợp pháp của doanh nghiệp
(Ký
tên, ghi rõ chức vụ, đóng dấu)
Hồ sơ kèm theo:
- Giấy phép thành lập doanh nghiệp
(bản sao công chứng);
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh (bản sao công chứng);
- Danh sách nhân viên đăng ký trực
tiếp làm dịch vụ thủ tục hải quan kèm chứng chỉ làm dịch vụ thủ tục hải quan của
từng người (bản sao công chứng) (nếu đã có);
- Mẫu dấu của doanh nghiệp và mẫu
chữ ký của người đại diện doanh nghiệp làm dịch vụ thủ tục hải quan ký trên tờ
khai hải quan và các giấy tờ khác có liên quan;
TÊN
CÔNG TY
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
|
DANH SÁCH NHÂN VIÊN CỦA DOANH NGHIỆP ĐĂNG KÝ TRỰC TIẾP
LÀM DỊCH VỤ THỦ TỤC HẢI QUAN
Số
TT
|
Họ
và tên
|
Năm
sinh
|
Số
CMTND nơi, ngày cấp
|
Trình
độ
văn hoá
|
Số
chứng chỉ được cấp
|
Ghi
chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Làm
tại....., ngày... tháng... năm 1999
Giám
đốc doanh nghiệp làm dịch vụ thủ tục hải quan
(Ký
tên, đóng dấu)
TÊN
CÔNG TY
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
|
MẪU DẤU CỦA DOANH NGHIỆP DÙNG TRONG DỊCH VỤ THỦ TỤC HẢI
QUAN
Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3
MẪU
CHỮ KÝ CỦA NGƯỜI ĐẠI DIỆN DOANH NGHIỆP LÀM DỊCH VỤ THỦ TỤC HẢI QUAN KÝ TÊN TRÊN
TỜ KHAI HẢI QUAN VÀ CÁC GIẤY TỜ KHÁC CÓ LIÊN QUAN
Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3
Làm
tại......, ngày....... tháng...... năm 1999
Giám
đốc doanh nghiệp làm dịch vụ thủ tục hải quan
(Ký
tên, đóng dấu)