ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1103/QĐ-UBND
|
Cần Thơ,
ngày 25 tháng 3 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở THÀNH PHỐ CẦN THƠ GIAI ĐOẠN 2021-2025
VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NĂM ĐẦU KỲ 2021
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN
THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Văn bản hợp nhất số
03/VBHN-VPQH ngày 15 tháng 7 năm 2020 của Văn phòng Quốc hội về sửa đổi, bổ
sung Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội;
Căn cứ Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-BXD
ngày 14 tháng 5 năm 2021 của Bộ Xây dựng về sửa đổi, bổ sung Nghị định số
99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;
Căn cứ Văn bản hợp nhất số 03/VBHN-BXD
ngày 24 tháng 6 năm 2021 của Bộ Xây dựng về sửa đổi, bổ sung Nghị định số
100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý
nhà ở xã hội;
Căn cứ Nghị quyết số 42/NQ-HĐND ngày
04 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân thành phố khóa IX, Kỳ họp thứ 19 về
Điều chỉnh Chương trình phát triển nhà ở thành phố Cần Thơ đến năm 2025 và định
hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 60/QĐ-UBND ngày
12 tháng 01 năm 2021 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc phê duyệt Điều chỉnh
Chương trình phát triển nhà ở thành phố Cần Thơ đến năm 2025 và định hướng đến
năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 733/TTr-SXD ngày 15 tháng 3 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch phát triển nhà ở thành phố Cần Thơ giai đoạn
2021-2025 và kết quả thực hiện năm đầu kỳ 2021 (theo nội dung Kế hoạch đính kèm).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan ban ngành
thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Bộ Xây dựng (để b/c);
- TT. Thành ủy - TT. HĐND thành phố (để b/c);
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Cần Thơ (để b/c);
- CT, các PCT UBND thành phố:
- Lưu: VT, PQT.
6911-733
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Tấn Hiển
|
KẾ HOẠCH
PHÁT
TRIỂN NHÀ Ở THÀNH PHỐ CẦN THƠ GIAI ĐOẠN 2021-2025 VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NĂM ĐẦU
KỲ 2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1103/QĐ-UBND ngày 25/3/2022 của Ủy ban
nhân dân thành phố Cần Thơ)
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
1. Mục đích
Cụ thể hóa các định hướng, mục tiêu, chỉ tiêu
phát triển nhà ở trong Chương trình phát triển nhà ở thành phố Cần Thơ đến năm
2025 và định hướng đến năm 2030 đã được phê duyệt tại Quyết định số 60/QĐ-UBND
ngày 12 tháng 01 năm 2021 của Ủy ban nhân dân thành phố theo Nghị quyết số
42/NQ-HĐND ngày 04 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân thành phố khóa IX, Kỳ
họp thứ 19.
2. Yêu cầu
Triển khai thực hiện công tác phát triển nhà ở
trong giai đoạn 2021-2025 và năm đầu kỳ 2021 có kiểm soát phù hợp với Chương
trình phát triển nhà ở thành phố Cần Thơ đến năm 2025 và định hướng đến năm
2030 đảm bảo các quy định hiện hành và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của
thành phố.
II. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
NHÀ Ở GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
1. Chỉ tiêu phát triển
nhà ở
Đến năm 2025, chỉ tiêu về diện tích nhà ở
bình quân toàn thành phố đạt 25,5 m2/người (trong đó: khu vực đô thị
là 26,3 m2/người; khu vực nông thôn 24,0 m2/người), tổng
diện tích sàn nhà ở toàn thành phố đến năm 2025 đạt khoảng 33.015.161 m2
sàn. Chỉ tiêu diện tích nhà ở tối thiểu là 12 m2 sàn/người; cụ thể:
STT
|
Khu vực
|
Dự báo đến
năm 2025
|
Diện tích
bình quân
(m2/người)
|
Diện tích
sàn nhà ở
(m2)
|
I
|
Toàn thành phố
|
25,5
|
33.036.723
|
1
|
Khu vực đô thị
|
26,4
|
22.799.193
|
2
|
Khu vực nông thôn
|
23,7
|
10.237.530
|
Giai đoạn 2021 - 2025, diện tích nhà ở xây dựng
mới hoàn thành trên địa bàn thành phố là khoảng 5.326.572 m2 sàn,
tương ứng khoảng 38.892 căn; trong đó:
a) Nhà ở thương mại: Tổng diện tích sàn hoàn
thành là khoảng 1.769.227 m2 (chiếm tỷ lệ 33,2 %), tương ứng 9.829
căn;
b) Nhà ở xã hội: Tổng diện tích sàn hoàn
thành là khoảng 345.669 m2 (chiếm tỷ lệ 6,5%), tương ứng 5.982 căn;
trong đó diện tích sàn nhà ở xã hội cho thuê phấn đấu đạt tối thiểu 69.133 m2
sàn (chiếm tỷ lệ 20% diện tích xây dựng nhà ở xã hội);
c) Nhà ở trong dự án tái định cư: Tổng diện
tích sàn hoàn thành là khoảng 500.740 m2 (chiếm tỷ lệ 9,4%), tương ứng
5.007 căn;
d) Diện tích sàn hoàn thành của hộ gia đình,
cá nhân tự xây dựng là khoảng 2.710.936 m2 (chiếm tỷ lệ 50,9 %),
tương ứng 18.073 căn.
2. Diện tích đất để
xây dựng nhà ở giai đoạn 2021 - 2025
Trong giai đoạn 2021 - 2025, tổng diện tích đất
để phát triển các dự án nhà ở là 2.375,0 ha, Trong đó:
a) 1.262,5 ha để phát triển các dự án có diện
tích sàn hoàn thành trong giai đoạn 2021 - 2025;
b) 1.112,4 ha để phát triển các dự án có diện
tích sàn hoàn thành trong giai đoạn 2026-2030 (ước tính 60% diện tích sàn hoàn
thành trong giai đoạn 2026 - 2030 được chuẩn bị đầu tư trong giai đoạn 2021 -
2025).
3. Nguồn vốn phát triển
nhà ở giai đoạn 2021 - 2025
a) Dự báo nguồn vốn đầu tư xây dựng nhà ở
giai đoạn 2021 - 2025 khoảng 48.755 tỷ đồng;
b) Phát triển nhà ở thương mại bằng nguồn vốn
xã hội hóa của các doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng,...;
c) Nhà ở riêng lẻ tự xây của các hộ gia đình
bằng nguồn vốn tích lũy thu nhập của các hộ gia đình;
d) Vốn đầu tư xây dựng nhà ở xã hội chủ yếu từ
nguồn vốn xã hội hóa của các doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng ưu đãi, Ngân
hàng chính sách xã hội, v.v…, và từ Ngân sách nhà nước để hỗ trợ một phần kinh
phí đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào (hỗ trợ này chỉ áp dụng cho
dự án nhà ở sinh viên, nhà ở công nhân có tỷ lệ nhà ở cho thuê từ 50% trở lên -
kế hoạch sử dụng vốn sẽ xem xét cụ thể trong Đề án phát triển nhà ở xã hội giai
đoạn 2021 - 2025 của thành phố, sẽ được lập trong năm 2022).
đ) Vốn đầu tư dự án Nhà ở trong dự án tái định
cư phân ra 2 hình thức:
- Nhà nước sử dụng ngân sách đầu tư hạ tầng kỹ
thuật, người dân tự xây dựng nhà ở;
- Nhà nước sử dụng ngân sách xây dựng nhà ở
tái định cư tại 4 huyện.
Kế hoạch sử dụng vốn thực theo Nghị quyết số
47/NQ-HĐND về Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 của HĐND
thành phố.
4. Vị trí, khu vực
phát triển nhà ở
Vị trí, khu vực phát triển nhà ở bao gồm:
a) Vị trí của các dự án đầu tư xây dựng nhà ở
đang thực hiện: gồm các vị trí tại:
- Phụ lục 1A: Danh mục dự án nhà ở thương mại,
khu đô thị, khu nhà ở đang triển khai thực hiện;
- Phụ lục 1B: Danh mục dự án nhà ở xã hội
đang triển khai thực hiện;
- Phụ lục 1C: Danh mục dự án phục vụ tái định
cư đang triển khai thực hiện.
b) Vị trí của các dự án đầu tư xây dựng nhà ở
trong tương lai:
- Bao gồm các vị trí tại Phụ lục 2: Danh mục
vị trí, khu vực dự kiến phát triển nhà ở theo dự án trên địa bàn thành phố Cần
Thơ giai đoạn 2021 - 2025;
- Những vị trí, khu vực phát triển nhà ở trên
cơ sở các vị trí quy hoạch đất ở tại các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết
(nếu có) đã được phê duyệt và còn hiệu lực, có quy mô tối thiểu 20 ha (đảm bảo
hình thành khu đô thị có nhà ở với hạ tầng đồng bộ);
- Những vị trí, khu vực do nhà đầu tư “Có quyền
sử dụng đất ở hợp pháp và các loại đất khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cho phép chuyển mục đích sử dụng sang làm đất ở” đề xuất thuộc đất “nhóm nhà ở
hiện hữu” theo quy hoạch phân khu được phê duyệt và còn hiệu lực.
Danh sách vị trí, khu vực phát triển nhà ở có
thể thay đổi, cập nhật trong kế hoạch phát triển nhà hàng năm để phù hợp với
tình hình phát triển thực tế và theo chương trình phát triển nhà ở được phê duyệt.
Tính đến thời điểm tháng 12/2021, trên địa
bàn thành phố Cần Thơ có 74 vị trí của các dự án đầu tư xây dựng nhà ở đang thực
hiện; 82 vị trí mời gọi đầu tư dự án nhà ở trong tương lai.
III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
NĂM ĐẦU KỲ 20211
1. Vị trí phát triển nhà ở
Vị trí, khu vực phát triển nhà ở bao gồm:
a) Vị trí của các dự án đầu tư xây dựng nhà ở
đang thực hiện: gồm các vị trí tại:
- Phụ lục 1A: Danh mục dự án nhà ở thương mại,
khu đô thị, khu nhà ở đang triển khai thực hiện;
- Phụ lục 1B: Danh mục dự án nhà ở xã hội
đang triển khai thực hiện;
- Phụ lục 1C: Danh mục dự án phục vụ tái định
cư đang triển khai thực hiện.
b) Vị trí của các dự án đầu tư xây dựng nhà ở
trong tương lai:
- Bao gồm các vị trí tại Phụ lục 2: Danh mục
vị trí, khu vực dự kiến phát triển nhà ở theo dự án trên địa bàn thành phố Cần
Thơ giai đoạn 2021 - 2025;
- Những vị trí, khu vực phát triển nhà ở trên
cơ sở các vị trí quy hoạch đất ở tại các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết
(nếu có) đã được phê duyệt và còn hiệu lực, có quy mô tối thiểu 20 ha (đảm bảo
hình thành khu đô thị có nhà ở với hạ tầng đồng bộ );
- Những vị trí, khu vực do nhà đầu tư “Có quyền
sử dụng đất ở hợp pháp và các loại đất khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cho phép chuyển mục đích sử dụng sang làm đất ở đề xuất thuộc đất “nhóm nhà ở
hiện hữu” theo quy hoạch phân khu được phê duyệt và còn hiệu lực.
Danh sách vị trí, khu vực phát triển nhà ở có
thể thay đổi, cập nhật trong kế hoạch phát triển nhà hàng năm để phù hợp với
tình hình phát triển thực tế và theo chương trình phát triển nhà ở được phê duyệt.
2. Kế hoạch phát triển nhà ở theo loại hình
Tổng diện tích nhà ở tăng thêm trong năm 2021
là 597.755 m2 sàn, tỷ lệ diện tích từng loại hình nhà ở tầng thêm cụ
thể như sau:
a) Diện tích nhà ở thương mại, khu đô thị là:
95.968 m2 (chiếm tỷ lệ 16,4 %).
b) Diện tích sàn nhà CT xã hội là: 0 m2
(chiếm tỷ lệ 0 %).
c) Diện tích sàn nhà ở trong dự án tái định
cư là: 52.384 m2 (chiếm tỷ lệ 10,1%).
d) Diện tích sàn nhà ở dân tự xây là: 449.402
m2 (chiếm tỷ lệ 73,5 %)
3. Dự báo diện tích, dân số, diện tích bình quân
năm 2021
Căn cứ theo mục tiêu về diện tích, dân số, diện
tích bình quân Thành phố Cần Thơ đến năm 2025, chỉ tiêu năm 2021 cụ thể như
sau:
a) Diện tích nhà ở toàn thành phố là
28.307.906 m2 trong đó:
- Diện tích nhà ở tại đô thị là 18.709.981 m2.
- Tổng diện tích nhà ở nông thôn là 9.597.925
m2
b) Diện tích nhà ở bình quân toàn thành phố
năm 2021 là 22,7 m2/người. Trong đó:
- Diện tích nhà ở bình quân tại đô thị là
22,8 m2/người.
- Diện tích nhà ở bình quân tại nông thôn là
22,6 m2/người.
4. Diện tích đất để phát triển nhà ở
Cùng với các dự án khu đô thị đang triển khai
xây dựng, tiếp tục mời gọi và chấp thuận đầu tư các dự án mới để phát triển nhà
ở theo các khu vực đã được quy hoạch để phát triển nhà ở trong năm 2021.
Diện tích đất
để phát triển nhà ở trong năm 2021
STT
|
Diện tích đất
để phát triển dự án nhà ở
|
Diện tích đất
cần đầu tư năm 2021 (ha)
|
Dự án nhà ở
thương mại, KĐT
|
Dự án nhà ở
xã hội
|
Dự án tái định
cư
|
|
TOÀN THÀNH
PHỐ
|
440,6
|
10,8
|
23,5
|
1
|
Hoàn thành trong giai đoạn 2021 - 2025
|
231,1
|
5,8
|
15,6
|
2
|
Hoàn thành trong giai đoạn 2026-2030 và chuẩn
bị đầu tư trong giai đoạn 2021 - 2025
|
209,5
|
5,1
|
7,9
|
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các công việc cần ưu tiên thực hiện trong
quá trình triển khai Kế hoạch phát triển nhà ở giai đoạn 2021 - 2025 và năm đầu
kỳ 2021
STT
|
Nội dung
công việc
|
Đơn vị chủ
trì
|
Đơn vị phối
hợp
|
1
|
Công khai minh bạch thông tin về danh mục,
quy mô dự án, lựa chọn chủ đầu tư để thu hút nguồn vốn đầu tư trong và ngoài
nước.
|
Sở Kế hoạch
và Đầu tư
|
Ủy ban nhân
dân cấp huyện
|
2
|
Tổng hợp danh mục các dự án đầu tư về nhà ở,
khu đô thị, khu dân cư trên địa bàn quận, huyện đến năm 2025 nhằm phục vụ
công tác mời gọi thu hút đầu tư
|
Sở Kế hoạch
và Đầu tư
|
Các sở
ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện
|
3
|
Lập quy trình đầu tư các dự án nhà ở, khu
đô thị đảm bảo khoa học, đơn giản, để thực hiện và phù hợp quy định pháp luật
hiện hành về đầu tư dự án nhà ở, khu đô thị.
Công khai, hướng dẫn cụ thể quy trình đầu
tư cho các nhà đầu tư hiểu rõ và thực hiện.
|
Sở Kế hoạch
và đầu tư
|
Các sở
ngành liên quan
|
4
|
Giới thiệu địa điểm, rà soát, đề xuất các dự
án cần mời gọi đầu tư; Đề xuất chấp thuận chủ trương đầu tư các dự án nhà ở,
khu đô thị để đưa vào Kế hoạch phát triển nhà ở 5 năm và hàng năm.
|
Ủy ban nhân
dân cấp huyện
|
Các Sở
ngành liên quan
|
5
|
Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc tiến độ thực
hiện các dự án nhà ở, khu đô thị đã được chấp thuận chủ trương đầu tư trên địa
bàn.
Kịp thời hỗ trợ cho chủ đầu tư, tạo điều kiện
trong việc hỗ trợ, bồi thường, giải tỏa và tái định cư đối với các dự án đầu
tư xây dựng nhà ở.
|
Ủy ban nhân
dân cấp huyện
|
Các sở ngành liên
quan
|
6
|
Rà soát, bố trí quỹ đất 20% đất ở trong các
dự án nhà ở thương mại theo quy định phải dành quỹ đất để xây dựng nhà ở xã hội;
thúc đẩy triển khai đầu tư xây dựng, tạo lập quỹ nhà ở xã hội tại khu vực đô
thị của thành phố.
|
Sở Xây dựng
|
Sở Tài
nguyên và Môi trường; Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
7
|
Tổ chức kiểm tra, hướng dẫn các cơ sở kinh
doanh nhà trọ cải tạo, nâng cấp, chỉnh trang nhà trọ đảm bảo các điều kiện tối
thiểu về sinh hoạt cho công nhân, người lao động tại các khu công nghiệp.
|
Sở Xây dựng
|
Các sở
ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện
|
8
|
Khuyến khích thiết kế và áp dụng mô hình
nhà ở sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo. Xem xét ban hành thiết kế
mẫu nhà ở phù hợp với khu vực thường xuyên chịu ảnh hưởng bởi thiên tai, biến
đổi khí hậu.
|
Sở Xây dựng
|
Các sở
ngành liên quan
|
9
|
Vận hành Hệ thống tin về nhà ở và thị trường
bất động sản trên địa bàn thành phố.
|
Sở Xây dựng
|
Các sở
ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện
|
2. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành
a) Sở Xây dựng
- Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo:
+ Trên cơ sở Kế hoạch phát triển nhà ở 05 năm
và hàng năm được phê duyệt, Sở Kế hoạch và đầu tư tổng hợp, đưa chỉ tiêu phát
triển nhà ở vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành phố2, quận và các
huyện trong từng thời kỳ và hàng năm để triển khai thực hiện; chỉ đạo, điều
hành và kiểm điểm kết quả thực hiện theo định kỳ; chỉ đạo việc xây dựng và phê
duyệt kế hoạch phát triển nhà ở hàng năm và 5 năm;
+ Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch
phát triển nhà ở 05 năm và hàng năm của Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các
Sở, Ban ngành có liên quan.
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các
quận, huyện và các Sở, ngành có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch phát
triển nhà ở; hướng dẫn, đôn đốc và giải quyết những khó khăn vướng mắc trong
quá trình thực hiện; tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch với Ủy ban
nhân dân thành phố, Bộ Xây dựng theo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu;
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và đầu tư trong
công tác thẩm định hồ sơ chấp thuận chủ trương đầu tư các dự án phát triển nhà ở
theo quy định của luật Nhà ở và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn Luật nhà ở;
- Công bố công khai, minh bạch Chương trình,
Kế hoạch phát triển nhà ở, quy hoạch xây dựng các khu nhà ở, khu đô thị, các dự
án phát triển nhà ở; hướng dẫn việc triển khai, cơ chế chính sách phát triển
nhà ở, quỹ đất để phát triển nhà ở trên cổng thông tin điện tử theo quy định;
- Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan
xây dựng “Đề án phát triển nhà ở xã hội thành phố Cần Thơ” để thực hiện phát
triển nhà ở xã hội cho thành phố;
- Chủ trì phối hợp các ngành liên quan, Ủy
ban nhân dân cấp huyện lập kế hoạch phát triển nhà ở hàng năm trong kỳ Kế hoạch.
- Rà soát, bố trí quỹ đất 20% đất ở trong các
dự án nhà ở thương mại theo quy định phải dành quỹ đất để xây dựng nhà ở xã hội;
thúc đẩy triển khai đầu tư xây dựng, tạo lập quỹ nhà ở xã hội tại khu vực đô thị
của thành phố.
- Tổ chức kiểm tra, hướng dẫn các cơ sở kinh
doanh nhà trọ cải tạo, nâng cấp, chỉnh trang nhà trọ đảm bảo các điều kiện tối
thiểu về sinh hoạt cho công nhân, người lao động tại các khu công nghiệp;
- Khuyến khích thiết kế và áp dụng mô hình
nhà ở sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo. Xem xét ban hành thiết kế mẫu
nhà ở phù hợp với khu vực thường xuyên chịu ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi
khí hậu;
- Vận hành Hệ thống thông tin về nhà ở và thị
trường bất động sản trên địa bàn thành phố.
b) Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu
việc bố trí kế hoạch vốn phát triển nhà ở hàng năm.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch
và Đầu tư xây dựng khung giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội trình Ủy ban nhân
dân thành phố quyết định.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trị, phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ
quan, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố chấp thuận chủ trương
đầu tư các dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo pháp luật về đầu tư; xây dựng, bổ
sung, cập nhật các chỉ tiêu trong kế hoạch phát triển nhà vào kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội hàng năm của địa phương.
- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan và Ủy
ban nhân dân cấp huyện tham mưu, lồng ghép các nguồn vốn để thực hiện Kế hoạch.
- Phối hợp báo cáo, cung cấp thông tin về nhà
ở và thị trường bất động sản theo Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của
Chính phủ.
- Công khai minh bạch thông tin về danh mục,
quy mô dự án, lựa chọn chủ đầu tư để thu hút nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước.
- Tổng hợp danh mục các dự án đầu tư về nhà ở,
khu đô thị, khu dân cư trên địa bàn quận, huyện đến năm 2025 nhằm phục vụ công
tác mời gọi thu hút đầu tư.
- Lập quy trình đầu tư các dự án nhà ở, khu
đô thị đảm bảo khoa học, đơn giản, dễ thực hiện và phù hợp quy định pháp luật
hiện hành về đầu tư dự án nhà ở, khu đô thị; Công khai, hướng dẫn cụ thể quy
trình đầu tư cho các nhà đầu tư hiểu rõ và thực hiện.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Ủy ban
nhân dân các quận, huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan rà soát các dự án
xây dựng nhà ở đã và đang triển khai thực hiện để cập nhật vào Kế hoạch sử dụng
đất 05 năm thời kỳ 2021 - 2025 của thành phố và Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
cấp huyện phù hợp với Kế hoạch phát triển nhà ở đã được phê duyệt
- Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu
tư rà soát, tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố thu hồi đất đối với các dự
án chậm triển khai hoặc không thực hiện để giao cho các chủ đầu tư khác thực hiện
đáp ứng yêu cầu tiến độ.
- Phối hợp báo cáo, cung cấp thông tin về nhà
ở và thị trường bất động sản theo Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của
Chính phủ.
đ) Sở Tư pháp
- Phối hợp báo cáo, cung cấp thông tin về nhà
ở và thị trường bất động sản theo Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của
Chính phủ
c) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp với Sở Xây dựng, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc thành phố và các cơ quan, địa phương liên quan rà soát nhu cầu nhà ở của
các hộ chính sách, người có công với cách mạng, hộ nghèo cần hỗ trợ nhà ở trong
quá trình triển khai thực hiện.
g) Sở Giao thông vận tải
Phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan
trong việc phát triển mạng lưới giao thông nhằm thúc đẩy phát triển các dự án
nhà ở.
h) Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội để quản lý nguồn vốn và quản lý việc sử dụng nguồn vốn
phát triển nhà ở xã hội cho các các hộ chính sách, người có công với cách mạng,
hộ nghèo thành phố; Chủ trì, phối hợp, rà soát tổng hợp nhu cầu vay vốn trình
Giám đốc ngân hàng theo quy định.
- Thực hiện huy động tiền gửi tiết kiệm của hộ
gia đình, cá nhân trong nước để cho các đối tượng xã hội có nhu cầu mua, thuê
mua nhà ở xã hội vay với lãi suất ưu đãi và thời hạn vay dài hạn.
i) Ban Quản lý các khu công nghiệp thành phố
Phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan có
liên quan đánh giá, xác định nhu cầu về nhà ở của công nhân, người lao động làm
việc tại các KCN để có cơ sở lập và triển khai các dự án phát triển nhà ở dành
cho công nhân KCN.
k) Liên Đoàn lao động thành phố
Phối hợp với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
và các sở, ngành có liên quan triển khai thực hiện Đề án “Đầu tư xây dựng các
thiết chế của công đoàn tại các khu công nghiệp”.
l) Cục Thuế thành phố
Phối hợp với Sở xây dựng trong việc cập nhật
thông tin vào cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trong phạm vi
quyền hạn được giao.
m) Các Sở, ban, ngành khác có liên quan
Theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp, cung cấp
thông tin, dữ liệu liên quan cho các đơn vị được giao chủ trì trong quá trình
triển khai thực hiện.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân quận, huyện
a) Tổ chức, chỉ đạo triển khai Kế hoạch phát
triển nhà ở và thực hiện quản lý nhà nước về nhà ở trên địa bàn. Tổng hợp kết
quả thực hiện chương trình phát triển nhà trên địa bàn và báo cáo Ủy ban nhân
dân thành phố, Sở Xây dựng theo định kỳ;
b) Trên cơ sở Kế hoạch phát triển nhà ở của
thành phố, phối hợp với Sở Tài nguyên & Môi trường, Sở Xây dựng và các Sở,
ban ngành liên quan thực hiện lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
quy hoạch phát triển đô thị, nông thôn để đáp ứng nhu cầu phát triển nhà ở trên
địa bàn;
c) Thường xuyên cập nhật, báo cáo về công tác
cấp phép xây dựng trên địa bàn hàng năm;
d) Phối hợp vận hành, duy trì hệ thống thông
tin, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo Nghị
định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ và Quy chế phối hợp thực
hiện chế độ báo cáo thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn
thành phố Cần Thơ tại Quyết định số 2417/QĐ-UBND ngày 14/09/2018;
đ) Giới thiệu địa điểm, rà soát, đề xuất các
dự án cần mời gọi đầu tư; Đề xuất chấp thuận chủ trương đầu tư các dự án nhà ở,
khu đô thị để đưa vào Kế hoạch phát triển nhà ở 5 năm và hàng năm;
e) Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc tiến độ thực
hiện các dự án nhà ở, khu đô thị đã được chấp thuận chủ trương đầu tư trên địa
bàn; Kịp thời hỗ trợ cho chủ đầu tư, tạo điều kiện trong việc hỗ trợ, bồi thường,
giải tỏa và tái định cư đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở.
4. Trách nhiệm của chủ đầu tư dự án nhà ở
a) Tổ chức xây dựng và triển khai các dự án đảm
bảo chất lượng, hiệu quả, chấp hành đúng các nội dung quy hoạch đã được phê duyệt.
Hạn chế tối đa việc điều chỉnh quy hoạch đã được cấp thẩm quyền phê duyệt;
b) Đảm bảo nguồn vốn để đầu tư xây dựng dự án
đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, thực hiện dự án theo đúng tiến độ,
kế hoạch đã được phê duyệt;
c) Đầu tư xây dựng và kinh doanh bất động sản,
mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở theo đúng quy định của pháp luật về xây dựng,
đất đai, nhà ở, kinh doanh bất động sản và các quy định khác có liên quan;
d) Báo cáo đầy đủ thông tin về dự án bất động
sản theo quy định tại Nghị định 117/2015/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư
27/2016/TT-BXD về xây dựng, quản lý, sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị
trường bất động sản.
Quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, địa phương, đơn vị liên quan kịp thời phản
ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp, tham mưu báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố để
xem xét, giải quyết./.
1 Kết
quả thực hiện năm đầu kỳ 2021
2 Theo
Khoản 5, Điều 3, Nghị định 99/2015/NĐ-CP: Các chỉ tiêu trong chương trình phát
triển nhà ở, bao gồm chỉ tiêu diện tích nhà ở bình quân đầu người, diện tích
nhà ở tối thiểu, số lượng nhà ở, tổng diện tích sàn xây dựng nhà ở mới, chất lượng
nhà ở tại đô thị và nông thôn phải được đưa vào nhiệm vụ phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương và cần đánh giá việc thực hiện khi sơ kết, tổng kết nhiệm
vụ này.