Quyết định 1102/QĐ-BTC năm 2008 về việc xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu giá do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 1102/QĐ-BTC
Ngày ban hành 21/05/2008
Ngày có hiệu lực 18/06/2008
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Lĩnh vực Thương mại,Xuất nhập khẩu,Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
-----

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------

Số: 1102/QĐ-BTC

Hà Nội, ngày 21 tháng 05 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC XÂY DỰNG, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU GIÁ

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số: 45/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Hải quan số: 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 06 năm 2001 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Hải quan số: 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 06 năm 2005;
Căn cứ Điều 6 Nghị định số: 40/2007/NĐ-CP ngày 16 tháng 03 năm 2007 của Chính phủ quy định về việc xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu giá;
Căn cứ Thông tư số: 40/2008/TT-BTC ngày 21 tháng 05 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 40/2007/NĐ-CP ngày 16 tháng 03 năm 2007 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan; 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu giá.     

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo. Cục trưởng Cục Hải quan các Tỉnh, Thành phố; Thủ trưởng các đơn vị thuộc, trực thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Công báo;
- Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc & trực thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu VT, TCHQ(3b).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đỗ Hoàng Anh Tuấn

 

QUY CHẾ

XÂY DỰNG, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU GIÁ

(Ban hành kèm theo Quyết định số : 1102/QĐ-BTC ngày 21 tháng 05 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Cơ sở dữ liệu giá là tất cả các thông tin liên quan đến việc kiểm tra, xác định trị giá tính thuế do người khai hải quan khai báo, cung cấp cho cơ quan Hải quan hoặc do cơ quan Hải quan thu thập được liên quan đến hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, được quản lý và sử dụng trong nội bộ ngành Hải quan để phục vụ công tác kiểm tra trị giá khai báo, xác định trị giá tính thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu bao gồm:

a) Thông tin từ hồ sơ nhập khẩu: Là các nguồn thông tin có sẵn thể hiện trên hồ sơ lô hàng nhập khẩu do người nhập khẩu khai báo hoặc do cơ quan Hải quan thực hiện tại khâu thông quan và khâu sau thông quan hàng hoá cụ thể:

Dữ liệu khai báo trên tờ khai nhập khẩu;

Dữ liệu khai báo trên tờ khai trị giá;

Dữ liệu trên hợp đồng ngoại thương, Invoice, chứng từ thanh toán và các chứng từ khác có liên quan đến trị giá;

Thông tin chi tiết về hàng hoá;

Kết quả xác định trị giá tính thuế;

Kết quả kiểm tra trị giá;

Kết quả tham vấn giá;

Kết quả điều chỉnh giá;

Kết quả phúc tập giá;

Kết quả xử lý khiếu nại;

Kết quả kiểm tra sau thông quan;

Kết quả thanh tra và kiểm tra trị giá.

[...]