ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2024/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 04
tháng 4 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
CHI CỤC THỦY LỢI TRỰC THUỘC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH AN
GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Phòng, chống
thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19
tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số
158/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ
chức lại, giải thể tổ chức hành chính;
Căn cứ Thông tư số
30/2022/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan
chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 70/TTr-SNNPTNT ngày 21
tháng 3 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Chi cục Thủy lợi (sau đây gọi
tắt là Chi cục) là tổ chức hành chính trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chức
năng tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật
về thủy lợi, cấp nước sạch nông thôn, bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn đập
và hồ chứa nước, đê điều, phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh An Giang.
2. Chi cục có tư cách pháp
nhân, có con dấu, tài khoản riêng, có trụ sở, phương tiện, biên chế, kinh phí
hoạt động do ngân sách nhà nước cấp theo quy định của pháp luật.
3. Chi cục chịu sự chỉ đạo, quản
lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
theo quy định của pháp luật; đồng thời, chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên
môn, nghiệp vụ của Cục Thủy lợi và Cục Quản lý Đê điều và Phòng, chống thiên
tai trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Tham mưu Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền:
- Quyết định phê duyệt, công bố
kết quả điều tra cơ bản thủy lợi, quy trình vận hành công trình thủy lợi thuộc
phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh; quyết định giao tổ chức quản lý hoặc phân cấp
quản lý công trình thủy lợi, công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật; quy định cụ thể phạm vi vùng phụ cận, phương án cắm
mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi; phê duyệt hoặc phân cấp phê
duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa nước, công trình thủy lợi khác thuộc thẩm
quyền quản lý trên địa bàn tỉnh; phương án huy động lực lượng, vật tư, phương
tiện bảo vệ công trình thủy lợi khi xảy ra sự cố hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố;
quy mô thủy lợi nội đồng; kinh phí đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác và bảo vệ
công trình thủy lợi, công trình cấp nước sạch nông thôn do địa phương quản lý;
- Kế hoạch phòng, chống thiên
tai, Kế hoạch đầu tư xây dựng công trình phòng, chống thiên tai của địa phương
theo phân công; tiêu chuẩn, định mức vật tư, phương tiện, trang thiết bị chuyên
dùng phòng, chống thiên tai; quyết định về tổ chức xây dựng, quản lý, khai
thác, sử dụng cơ sở dữ liệu, hệ thống quan trắc, theo dõi, giám sát chuyên dùng
phòng, chống thiên tai; quyết định phê duyệt, công bố kết quả điều tra cơ bản về
phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh; quyết định công bố tình huống khẩn cấp
về thiên tai theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; quyết định về lực lượng
chuyên trách quản lý đê điều, lực lượng quản lý đê nhân dân; chế độ, chính sách
đối với lực lượng quản lý đê nhân dân, lực lượng tuần tra, canh gác đê; cấp
phép đối với các hoạt động liên quan đến đê điều; sử dụng bãi sông, bãi nổi, cù
lao liên quan đến thoát lũ và đê điều; chấp thuận việc xây dựng, cải tạo công
trình giao thông có liên quan đến đê điều.
b) Thực hiện nhiệm vụ quản lý đầu
tư xây dựng chuyên ngành theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát, đánh giá việc thực hiện các dự án phát triển về thủy lợi, cấp nước sạch
nông thôn, đê điều và phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm
thực hiện các chương trình và dự án được giao.
2. Giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
a) Thực hiện các nhiệm vụ về thủy
lợi:
- Chủ trì, phối hợp với cơ
quan, đơn vị liên quan tại địa phương tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo
cáo Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua các mức giá và phê duyệt giá cụ thể của sản
phẩm, dịch vụ thủy lợi theo quy định của pháp luật;
- Chủ trì xây dựng Phương án
phát triển mạng lưới thủy lợi, cấp nước sạch nông thôn theo quy định của pháp
luật; tổ chức thực hiện Chiến lược phát triển thủy lợi, các nội dung liên quan
đến thủy lợi, cấp nước sạch nông thôn trong quy hoạch tỉnh, quy hoạch thủy lợi
và quy hoạch ngành quốc gia theo quy định của pháp luật;
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật và của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý
các hồ chứa nước, công trình thủy lợi, công trình cấp nước sạch nông thôn trên
địa bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng, khai thác, sử dụng và bảo vệ
các hồ chứa nước, công trình thủy lợi, công trình cấp nước sạch nông thôn trên
địa bàn tỉnh thuộc nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức thực hiện Chiến
lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn trên địa bàn theo phân cấp
của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Tiếp nhận, tham mưu cấp phép
và quản lý hồ sơ, giấy phép các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy
lợi thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh trên địa bàn tỉnh; tổ chức
thực hiện việc quản lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi, tài sản kết cấu hạ tầng
cấp nước sạch nông thôn, thống kê, xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về thủy lợi
theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định quản lý nhà nước về quản lý, khai thác và bảo vệ, bảo đảm an
toàn công trình thủy lợi, công trình cấp nước sạch nông thôn; phối hợp quản lý
việc xả nước thải vào công trình thủy lợi thuộc phạm vi quản lý của tỉnh;
- Hướng dẫn, kiểm tra công tác
tưới, tiêu, thoát nước phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy
định;
- Theo dõi, giám sát, quan trắc
diễn biến bồi lắng, xói lở công trình thủy lợi; hướng dẫn, quản lý việc tổ chức
thực hiện khai thác, sử dụng tổng hợp, tiết kiệm, an toàn, có hiệu quả nguồn nước
từ các công trình thủy lợi; hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý vận hành, điều tiết
nguồn nước của các hệ thống công trình thủy lợi; bảo đảm cung cấp nước sạch phục
vụ sinh hoạt trong thực hiện phòng, chống, khắc phục hậu quả hạn hán, thiếu nước,
xâm nhập mặn, sa mạc hóa, ngập lụt, úng trên địa bàn tỉnh; phối hợp tổ chức
quan trắc, dự báo, cảnh báo về hạn hán, xâm nhập mặn, ngập lụt, úng, số lượng,
chất lượng nước trong hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh;
- Chủ trì xây dựng, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh về cơ chế, chính sách và hướng dẫn thực hiện về phát triển thủy
lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng, tưới tiên tiến, tiết kiệm nước; cấp nước sạch nông
thôn trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
b) Thực hiện các nhiệm vụ về
phòng, chống thiên tai:
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê, quy hoạch đê điều và
phương án phòng, chống lũ của các tuyến sông có đê, phương án phát triển hệ thống
đê điều trong quy hoạch tỉnh; đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa,
duy tu, bảo dưỡng đê điều, quản lý và bảo đảm an toàn đê điều theo phân công hoặc
ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Hướng dẫn, tổ chức thực hiện
việc đánh giá hiện trạng đê điều, xác định trọng điểm xung yếu đê điều; kiểm
tra xây dựng, triển khai phương án hộ đê, công tác hộ đê, bảo đảm an toàn đê điều;
Tổng hợp, quản lý thông tin, dữ liệu về đê điều trong phạm vi của tỉnh;
- Hướng dẫn, kiểm tra việc đầu
tư xây dựng, duy tu, bảo dưỡng, vận hành và bảo vệ công trình phòng, chống
thiên tai trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
- Tuyên truyền, phổ biến nội
dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc quản lý, vận hành, sử
dụng khu khai thác khoáng sản và khu khai thác tài nguyên thiên nhiên khác; khu
đô thị; điểm du lịch, khu du lịch; khu công nghiệp; khu di tích lịch sử; điểm
dân cư nông thôn và công trình;
- Thực hiện các nhiệm vụ theo
quy định của pháp luật về cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình đê điều;
xây dựng kế hoạch, biện pháp thực hiện việc di dời công trình, nhà ở liên quan
tới phạm vi bảo vệ công trình đê điều và bãi sông theo quy định.
c) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ đối với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố; kiểm tra việc thực hiện
quy chế quản lý, phối hợp công tác, chế độ thông tin báo cáo của các Trạm Thủy
lợi liên huyện trực thuộc Chi cục Thủy lợi đặt tại các huyện, thị xã, thành phố
với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện, Phòng Kinh tế thị xã,
thành phố.
3. Tham mưu thực hiện nhiệm vụ
của Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy Ứng phó Biến đổi khí hậu – Phòng, chống
thiên tai và Phòng thủ dân sự tỉnh về công tác phòng, chống thiên tai theo phân
công Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, của Ủy ban nhân dân tỉnh
và theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện hợp tác quốc tế về
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Chi cục và theo phân công hoặc ủy quyền
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ vào lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của
Chi cục trên địa bàn tỉnh. Tham mưu cho Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn trình Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất, đặt hàng nhiệm vụ khoa học và
công nghệ vào lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Chi cục theo quy định của pháp
luật.
6. Xây dựng hệ thống thông tin,
lưu trữ dữ liệu về lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý và các hoạt động thông tin,
lưu trữ, thống kê khác phục vụ yêu cầu quản lý của ngành nông nghiệp và phát
triển nông thôn theo quy định.
7. Tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí và xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
8. Thực hiện chuyển đổi số
trong nông nghiệp và phát triển nông thôn theo lĩnh vực quản lý của Chi cục;
triển khai thực hiện chương trình cải cách hành chính các lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý theo phân công của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
9. Quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế công chức, viên chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm; thực hiện chế
độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ
luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý theo
phân cấp của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, của Ủy ban nhân
dân tỉnh và quy định của pháp luật.
10. Quản lý và chịu trách nhiệm
về tài chính, tài sản được giao theo phân công, phân cấp của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và quy định của pháp luật.
11. Thực hiện công tác thông
tin, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao
theo quy định pháp luật.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao và theo quy định của
pháp luật.
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Chi cục Thủy lợi gồm
Chi cục trưởng và 01 Phó Chi cục trưởng. a) Chi cục trưởng là người đứng đầu
Chi cục, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, trước pháp luật về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi
cục và chức trách, nhiệm vụ được giao;
b) Phó Chi cục trưởng là người
giúp Chi cục trưởng phụ trách, theo dõi, chỉ đạo một số mặt công tác, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trước Chi cục
trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Chi cục trưởng vắng mặt,
Phó Chi cục trưởng được Chi cục trưởng ủy quyền điều hành các hoạt động của Chi
cục.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc Chi cục, gồm 02 phòng:
a) Phòng Hành chính - Tổng hợp;
b) Phòng Kỹ thuật và Phòng, chống
thiên tai.
3. Các tổ chức trực thuộc Chi cục
Thủy lợi, gồm 05 trạm:
a) Trạm Thủy lợi liên huyện An
Phú - Tân Châu;
b) Trạm Thủy lợi liên huyện Phú
Tân - Chợ Mới;
c) Trạm Thủy lợi liên huyện
Châu Phú - Châu Đốc;
d) Trạm Thủy lợi liên huyện Tịnh
Biên - Tri Tôn;
đ) Trạm Thủy lợi liên huyện Thoại
Sơn - Long Xuyên - Châu Thành.
Các Trạm Thủy lợi liên huyện có
con dấu, tài khoản riêng tại Kho bạc nhà nước và kinh phí hoạt động do ngân
sách nhà nước cấp theo quy định của pháp luật.
4. Biên chế công chức và số lượng
người làm việc của Chi cục Thủy lợi được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với
chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động của Chi cục và nằm trong tổng số biên chế
công chức và số lượng người làm việc của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng năm.
Điều 4.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng
4 năm 2024.
Điều 5.
Trách nhiệm thi hành
1. Chi cục trưởng Chi cục Thủy
lợi có trách nhiệm:
a) Ban hành Quyết định quy định
chức năng, nhiệm vụ cụ thể của các phòng chuyên môn và các tổ chức trực thuộc Chi
cục Thủy lợi;
b) Ban hành Quyết định ban hành
Quy chế làm việc của Chi cục Thủy lợi, nội quy cơ quan, các quy định khác có
liên quan theo đúng quy định của pháp luật;
c) Tham mưu, xây dựng Đề án vị
trí việc làm của Chi cục Thủy lợi trình Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phối hợp Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu trình cơ quan có thẩm quyền ban
hành Quyết định phê duyệt theo quy định.
2. Trong quá trình thực hiện
Quyết định này, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, Chi cục trưởng Chi cục Thủy
lợi có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn đề xuất, kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Quyết định này cho phù hợp với nhu
cầu thực tiễn và quy định của pháp luật hiện hành.
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Cục Thủy lợi - Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục Quản lý Đê điều và Phòng, chống thiên tai - Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- UBMTTQVN và các đoàn thể cấp tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Trung tâm Công báo - Tin học;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Phước
|