ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11/2024/QĐ-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 08
tháng 4 năm 2024
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CẤP DỰ BÁO CHÁY RỪNG VÀ
BẢNG TRA CẤP DỰ BÁO CHÁY RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 21 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Phòng
cháy và chữa cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Luật Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Lâm
nghiệp ngày 15 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số
156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;
Căn cứ Nghị định số
136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Thông tư số
25/2019/TT-BNNPTNT ngày 27 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định về phòng cháy và chữa cháy rừng;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 68/TTr-SNN ngày 29
tháng 3 năm 2024.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định cấp dự báo cháy rừng và bảng tra cấp dự
báo cháy rừng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực từ ngày 25 tháng 4 năm 2024.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
-
Chính
phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Vụ pháp chế - Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục Kiểm lâm - Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Cổng
TTĐT tỉnh;
- Công báo tỉnh, Đài PT&TH tỉnh, Báo Lạng Sơn;
- Các PCVP UBND tỉnh, các phòng CM, Trung tâm Thông tin;
- Lưu: VT, KT(PVĐ).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lương
Trọng Quỳnh
|
QUY
ĐỊNH
CẤP DỰ BÁO CHÁY RỪNG VÀ BẢNG TRA CẤP DỰ BÁO
CHÁY RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
(Kèm
theo Quyết định số: 11/2024/QĐ-UBND ngày 08 tháng 4 năm 2024 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Lạng Sơn)
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định
về cấp dự báo cháy rừng và bảng tra cấp dự báo cháy rừng trên địa bàn tỉnh Lạng
Sơn.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan quản
lý nhà nước có liên quan đến hoạt động phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn
tỉnh Lạng Sơn.
2. Các tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư trong nước và các tổ chức, cá nhân nước
ngoài có liên quan đến hoạt động phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh
Lạng Sơn.
Chương
II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Điều
3. Mùa cháy rừng
1. Mùa cháy rừng tỉnh
Lạng Sơn được xác định theo chỉ số khô hạn và thực trạng cháy rừng trên địa bàn
tỉnh.
2. Mùa cháy rừng:
trong khoảng thời gian từ tháng 01 đến hết tháng 5 và từ tháng 11 đến hết tháng
12 hàng năm.
Điều 4. Cấp dự báo
cháy rừng
Cấp dự báo cháy rừng
tỉnh Lạng Sơn, gồm: 05 cấp, từ cấp I đến cấp V, cụ thể:
1. Cấp I (cấp thấp):
a) Đặc trưng cháy
rừng: ít có khả năng cháy rừng, khả năng cháy rừng thấp, trên biển báo hiệu cấp
dự báo cháy rừng mũi tên chỉ số I.
b) Biện pháp phòng
cháy rừng: Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (viết tắt là Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã) chỉ đạo Ban Chỉ huy phòng cháy, chữa cháy rừng
(viết tắt là Ban Chỉ huy) cấp xã và các chủ rừng phối hợp với lực lượng Kiểm
lâm triển khai phương án phòng cháy, chữa cháy rừng; tổ chức tuyên truyền, phổ
biến kiến thức pháp luật về phòng cháy, chữa cháy rừng; hướng dẫn, kiểm tra
hoạt động phát, dọn thực bì của các chủ rừng đảm bảo quy trình, kỹ thuật.
2. Cấp II (cấp trung
bình):
a) Đặc trưng cháy rừng:
có khả năng cháy rừng; khả năng cháy rừng ở mức trung bình, trên biển báo hiệu
cấp dự báo cháy rừng mũi tên chỉ số II.
b) Biện pháp phòng
cháy rừng: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo Ban Chỉ huy cấp xã, các chủ
rừng tăng cường kiểm tra, đôn đốc bố trí người canh phòng, lực lượng sẵn sàng
kịp thời dập tắt khi mới xảy ra cháy rừng; chỉ đạo, hướng dẫn các chủ rừng xử
lý thực bì, làm giảm vật liệu cháy trên diện tích rừng, đất lâm nghiệp được
giao quản lý.
3. Cấp III (cấp cao):
a) Đặc trưng cháy rừng:
thời tiết khô hanh kéo dài, dễ xảy ra cháy rừng; chú trọng phòng cháy các loại
rừng (như: thông, bạch đàn, keo, tre nứa); khả năng cháy lan trên diện rộng,
trên biển báo hiệu cấp dự báo cháy rừng mũi tên chỉ số III.
b) Biện pháp phòng
cháy rừng: Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (viết tắt là Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện) chỉ đạo Ban Chỉ huy cấp huyện, Hạt Kiểm lâm đôn đốc
việc phòng cháy, chữa cháy rừng của các chủ rừng, cấm đốt nương rẫy. Các chủ
rừng phải thường xuyên kiểm tra, đôn đốc lực lượng canh phòng và lực lượng
khoán quản lý bảo vệ rừng tổ chức kiểm tra, tuần rừng, nhất là diện tích rừng
trồng. Lực lượng canh phòng trực 10/24 giờ trong ngày (từ 10 giờ đến 20 giờ
trong ngày), đặc biệt chú trọng các giờ cao điểm (từ 11 giờ đến 19 giờ); khi
xảy ra cháy rừng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được quyền huy động lực
lượng, phương tiện, thiết bị của tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý tham
gia chữa cháy. Trong trường hợp vượt quá khả năng kiểm soát của cấp xã, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ban Chỉ
huy cấp huyện để huy động lực lượng, phương tiện chữa cháy rừng;
4. Cấp IV (cấp nguy
hiểm):
a) Đặc trưng cháy
rừng: thời tiết khô hanh, hạn kéo dài, có nguy cơ xảy ra cháy rừng lớn, tốc độ
lan tràn lửa nhanh. Nguy cơ cháy rừng lớn, trên biển báo hiệu cấp dự báo cháy
rừng mũi tên chỉ số IV.
b) Biện pháp phòng
cháy rừng: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ban Chỉ huy cấp huyện trực
tiếp chỉ đạo việc phòng cháy, chữa cháy rừng tại địa phương. Các chủ rừng và
lực lượng Kiểm lâm thường xuyên kiểm tra nghiêm ngặt trên các vùng trọng điểm
dễ cháy. Lực lượng canh phòng phải thường xuyên trên chòi canh và ngoài hiện
trường rừng, đảm bảo trực 12/24 giờ (từ 9 giờ đến 21 giờ trong ngày) nhất là
các giờ cao điểm (từ 11 giờ đến 19 giờ), phát hiện kịp thời điểm cháy, báo động
và huy động lực lượng, phương tiện dập tắt ngay. Trong trường hợp vượt quá khả
năng kiểm soát của cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để huy động lực lượng, phương tiện chữa cháy rừng.
Thông báo thường xuyên, kịp thời thông tin về dự báo, cảnh báo nguy cơ cháy
rừng trên các phương tiện thông tin đại chúng về cấp cháy và tình hình cháy
rừng hàng ngày ở địa phương.
5. Cấp V (cấp cực kỳ
nguy hiểm):
a) Đặc trưng cháy
rừng: thời tiết khô, hạn, kiệt kéo dài, có khả năng cháy lớn và lan tràn nhanh
trên các loại rừng; rất nguy hiểm, thời tiết khô, hạn, kiệt kéo dài có khả năng
cháy lớn ở tất cả các loại rừng, tốc độ lửa lan tràn rất nhanh, trên biển báo
hiệu cấp dự báo cháy rừng mũi tên chỉ số V.
b) Biện pháp phòng
cháy rừng: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Chỉ huy các cấp, các chủ rừng. Lực
lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ phối hợp với lực lượng
Kiểm lâm tăng cường kiểm tra nghiêm ngặt trên các vùng trọng điểm cháy, đảm bảo
trực 24/24 giờ trong ngày, tăng cường kiểm tra người và phương tiện vào rừng.
Thông báo thường xuyên, kịp thời thông tin về dự báo, cảnh báo nguy cơ cháy
rừng, nội quy dùng lửa trong rừng, ven rừng và tình hình cháy rừng hàng ngày ở
địa phương trên các phương tiện thông tin đại chúng. Khi xảy ra cháy phải huy
động lực lượng, phương tiện dập tắt ngay, tiến hành điều tra xác minh vụ cháy
và truy tìm thủ phạm xử lý nghiêm minh. Khi cần thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh đề nghị trung ương chi viện lực lượng và phương tiện chữa cháy.
Điều 5. Bảng tra cấp
dự báo cháy rừng
1. Bảng tra cấp dự
báo cháy rừng được tính cho 5 vùng sinh thái:
a) Vùng 1: gồm các
huyện Chi Lăng và Hữu Lũng.
b) Vùng 2: gồm các
huyện Bình Gia và Bắc Sơn.
c) Vùng 3: gồm các
huyện Văn Lãng và Tràng Định.
d) Vùng 4: gồm các
huyện Văn Quan, Cao Lộc và thành phố Lạng Sơn.
đ) Vùng 5: gồm các
huyện Lộc Bình và Đình Lập.
2. Phương pháp sử
dụng bảng tra cấp dự báo cháy rừng:
Sử dụng bảng tra cấp
dự báo cháy rừng theo chỉ tiêu P để dự báo cấp cháy rừng trên địa bàn tỉnh Lạng
Sơn. Chỉ sử dụng bảng tra cấp dự báo cháy rừng theo chỉ số H trong trường hợp
không xác định được chỉ tiêu P.
a) Phương pháp áp
dụng chỉ tiêu P là chỉ tiêu tổng hợp về khả năng xuất hiện cháy rừng. Chỉ tiêu
P được tính theo công thức:
Trong đó:
Pi là chỉ tiêu tổng hợp
P của ngày thứ i.
k là hệ số điều chỉnh
(k = 0 khi lượng mưa ngày thứ i lớn hơn hoặc bằng 5 mm/ngày; k = 1 khi lượng
mưa ngày thứ i nhỏ hơn 5 mm/ngày).
Ti13 là nhiệt độ không khí
lúc 13 giờ ngày thứ i (°C).
Di13 là độ chênh lệch bão
hoà ngày lúc 13 giờ ngày thứ i.
b) Phương pháp áp
dụng chỉ số H là chỉ số ngày khô hạn liên tục không mưa hoặc mưa có lượng mưa
dưới 5 mm/ngày. Chỉ số H được tính theo công thức:
Hi = k*(Hi-1 + 1)
Trong đó:
Hi là chỉ số ngày khô
hạn liên tục tính đến ngày thứ i (tính từ sau ngày có mưa lớn hơn hoặc bằng 5
mm/ngày gần nhất), theo đó Hi =
i.
Hi-1 là chỉ số ngày khô
hạn liên tục tính đến ngày thứ i-1 (tính từ sau ngày có mưa lớn hơn hoặc bằng 5
mm/ngày gần nhất), theo đó, Hi-1 = i-1.
k là hệ số điều chỉnh
(k = 0 khi lượng mưa trong ngày thứ i lớn hơn hoặc bằng 5 mm/ngày; k = 1 khi
lượng mưa trong ngày thứ i nhỏ hơn 5 mm/ngày).
3. Bảng tra cấp dự
báo cháy rừng:
a) Theo chỉ tiêu P:
Vùng
|
Chỉ
tiêu P
|
Cấp
I
|
Cấp
II
|
Cấp
III
|
Cấp
IV
|
Cấp
V
|
1
|
0-800
|
801-2.000
|
2.001-4.000
|
4.001-8.500
|
>8.500
|
2
|
0-500
|
501-1.500
|
1.501-3.000
|
3.001-6.000
|
>6.000
|
3
|
0-800
|
801-2.000
|
2.001-4.000
|
4.001-7.500
|
>7.500
|
4
|
0-700
|
701-1.800
|
1.801-3.500
|
3.501-7.000
|
>7.000
|
5
|
0-800
|
801-2.000
|
2.001-4.000
|
4.001-8.500
|
>8.500
|
b) Theo chỉ số H:
Vùng 1:
Tháng
|
Chỉ
số H (ngày)
|
Cấp
I
|
Cấp
II
|
Cấp
III
|
Cấp
IV
|
Cấp
V
|
1
|
1-4
|
5-8
|
9-16
|
17-28
|
>28
|
2
|
1-3
|
4-7
|
8-14
|
14-32
|
>32
|
3
|
1-2
|
3-4
|
5-7
|
8-21
|
>21
|
4
|
1
|
2-3
|
4-7
|
8-12
|
>12
|
5
|
0
|
1
|
2
|
3-4
|
>4
|
11
|
1-2
|
3-6
|
7-13
|
14-22
|
>22
|
12
|
1-3
|
4-9
|
10-16
|
17-28
|
>28
|
Vùng 2:
Tháng
|
Chỉ
số H (ngày)
|
Cấp
I
|
Cấp
II
|
Cấp
III
|
Cấp
IV
|
Cấp
V
|
1
|
1-3
|
4-7
|
8-14
|
15-26
|
>26
|
2
|
1-2
|
3-6
|
7-12
|
13-24
|
>24
|
3
|
1
|
2-4
|
5-7
|
8-15
|
>15
|
4
|
1
|
2
|
3-5
|
5-9
|
>9
|
5
|
0
|
1
|
2
|
3-4
|
>4
|
11
|
1-2
|
3-6
|
7-12
|
13-21
|
>21
|
12
|
1-3
|
4-8
|
9-14
|
15-24
|
>24
|
Vùng 3:
Tháng
|
Chỉ
số H (ngày)
|
Cấp
I
|
Cấp
II
|
Cấp
III
|
Cấp
IV
|
Cấp
V
|
1
|
1-4
|
5-9
|
10-16
|
17-28
|
>28
|
2
|
1-3
|
4-9
|
10-21
|
22-37
|
>37
|
3
|
1-2
|
3-5
|
6-9
|
10-26
|
>26
|
4
|
1
|
2-3
|
4-5
|
6-10
|
>10
|
5
|
0
|
1
|
2
|
3-5
|
>5
|
11
|
1-2
|
3-6
|
7-12
|
13-22
|
>22
|
12
|
1-3
|
4-8
|
9-14
|
15-25
|
>25
|
Vùng 4:
Tháng
|
Chỉ
số H (ngày)
|
Cấp
I
|
Cấp
II
|
Cấp
III
|
Cấp
IV
|
Cấp
V
|
1
|
1-4
|
5-8
|
9-16
|
17-25
|
>25
|
2
|
1-3
|
4-7
|
8-14
|
15-28
|
>28
|
3
|
1-2
|
3-5
|
6-9
|
9-21
|
>21
|
4
|
1
|
2-3
|
4-5
|
6-10
|
>10
|
5
|
0
|
1
|
2
|
3-4
|
>4
|
11
|
1-2
|
3-6
|
7-11
|
11-20
|
>20
|
12
|
1-3
|
4-8
|
9-14
|
15-23
|
>23
|
Vùng 5:
Tháng
|
Chỉ
số H (ngày)
|
Cấp
I
|
Cấp
II
|
Cấp
III
|
Cấp
IV
|
Cấp
V
|
1
|
1-4
|
5-10
|
11-19
|
20-36
|
>36
|
2
|
1-4
|
5-10
|
11-19
|
21-43
|
>43
|
3
|
1-3
|
4-6
|
7-11
|
12-27
|
>27
|
4
|
1
|
2-3
|
4-6
|
7-11
|
>11
|
5
|
0
|
1
|
2
|
3-5
|
>5
|
11
|
1-3
|
4-7
|
8-14
|
15-23
|
>23
|
12
|
1-3
|
4-11
|
12-19
|
20-34
|
>34
|
Chương
III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Tổ chức thực
hiện
1. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn: chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan theo dõi,
hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh việc thực
hiện Quy định này. Chỉ đạo lực lượng Kiểm lâm các cấp, căn cứ tình hình thời
tiết, khí tượng thủy văn để dự báo và thông tin cấp dự báo cháy rừng hàng ngày
trên các phương tiện thông tin đại chúng khi dự báo đến cấp IV và cấp V.
2. Đài Khí tượng thủy
văn tỉnh Lạng Sơn: phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, kịp
thời cung cấp thông tin, dữ liệu làm cơ sở cho việc xác định cấp dự báo cháy
rừng trên địa bàn tỉnh.
3. Đài Phát thanh -
Truyền hình tỉnh, Báo Lạng Sơn: phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn thông báo kịp thời trên các bản tin khi dự báo cháy rừng đến cấp IV và cấp
V để các địa phương, chủ rừng và nhân dân biết, chủ động thực hiện các biện
pháp phòng cháy chữa cháy rừng.
4. Các sở, ban, ngành
theo chức năng, nhiệm vụ thực hiện, phối hợp thực hiện tuyên truyền, phổ biến
các quy định về cấp dự báo cháy rừng và biện pháp phòng cháy chữa cháy rừng
theo Quy định này.
5. Ủy ban nhân dân
cấp huyện: chỉ đạo cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp xã, Ban Chỉ huy cấp
xã và các tổ chức, cá nhân liên quan tổ chức triển khai, thực hiện Quy định
này. Khi cấp dự báo cháy rừng từ cấp IV trở lên, phải trực tiếp chỉ đạo quyết
liệt các biện pháp phòng cháy rừng theo quy định; triển khai đồng bộ các phương
án phòng cháy, chữa cháy rừng cho từng vùng trọng điểm cháy rừng trên địa bàn;
đồng thời thông tin tuyên truyền, cảnh báo cấp dự báo cháy rừng liên tục hàng
ngày trên các phương tiện thông tin đại chúng để Ủy ban nhân dân cấp xã, chủ
rừng và Nhân dân biết, chủ động phòng ngừa.
6. Ủy ban nhân dân
cấp xã: chỉ đạo các ban, ngành, tổ chức đoàn thể, thôn (bản, tổ dân phố) và các
tổ chức, cá nhân liên quan tổ chức triển khai, thực hiện Quy định này. Chỉ đạo
các biện pháp phòng cháy rừng theo quy định, triển khai các phương án phòng
cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn. Thông tin tuyên truyền, cảnh báo cấp dự báo
cháy rừng hàng ngày (khi cấp dự báo cháy rừng từ cấp IV trở lên) trên các
phương tiện thông tin đại chúng để cộng đồng dân cư, chủ rừng và Nhân dân biết,
chủ động phòng ngừa.
7. Tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có liên quan đến hoạt động phòng cháy và chữa
cháy rừng: chấp hành nghiêm trách nhiệm phòng cháy, chữa cháy rừng và thực hiện
các biện pháp phòng cháy rừng theo quy định.
Điều 7. Điều khoản
thi hành
Quá trình tổ chức,
triển khai thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp, các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện phản ánh về Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Chi cục Kiểm lâm) tổng hợp báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.